Kutaisi ქუთაისი | |
---|---|
Quốc gia | Gruzia |
Vùng (Mkhare) | Imereti |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 67,7 km2 (26,1 mi2) |
Độ cao | 200 m (700 ft) |
Dân số (thống kê 2014) | |
• Tổng cộng | 147.635 |
• Mật độ | 2,200/km2 (5,600/mi2) |
Múi giờ | Giờ Gruzia (UTC+4) |
Mã bưu chính | 4600 |
Mã điện thoại | (+995) 431 |
Thành phố kết nghĩa | Poznań, Ashkelon, Vitoria, Plovdiv, Lyon, Bayonne, Gelsenkirchen, Thiên Tân, Tula, Donetsk, Kharkiv, Lviv, Samsun, Ganca, Nikaia, Gyumri, Newport, Rasht, Karşıyaka, Leskovac, Columbia, Szombathely, Mykolaiv, Ungheni, Zhytomyr, Tế Nam, Dnipro, Valka, Tartu, Sumi, Nam Xương, Maribor, Lai Vu, Kaunas, Gomel |
Khí hậu | Cfa |
Trang web | kutaisi |
Kutaisi (tiếng Gruzia: ქუთაისი [kʰutʰɑisi]) là thành phố đông dân thứ 3 của Gruzia. Về mặt truyền thống, đây là thành phố quan trọng thứ hai của đất nước chỉ sau thủ đô Tbilisi. Kutaisi cách Tbilisi 221 kilômét (137 dặm) về phía tây, nằm bên sông Rioni, và là thủ phủ vùng Imereti. Trong lịch sử đây luôn là một thành phố lớn của Gruzia, từng là kinh đô vương quốc Gruzia vào thời Trung Cổ, rồi sau đó là kinh đô vương quốc Imereti. Từ năm 2012 đến tháng 12, 2018, Kutaisi là nơi đặt quốc hội Gruzia.
Kutaisi nằm hai bên sông Rioni, ở độ cao 125–300 mét (410–984 foot) trên mực nước biển. Về phía đông và đông bắc, Kutaisi giáp mặt với các chân đồi bắc Imereti, về phía bắc là dãy Samgurali, còn về phía tây và nam là đồng bằng Colchis.
Phía đông bắc và tây bắc Kutaisi là những cánh rừng cây rụng lá. Vùng ngoại vi chủ yếu mang dáng vóc nông thôn. Trung tâm thành phố có nhiều sân vườn còn dọc phố xá thì có những hàng cây cao. Mùa xuân, khi tuyết bắt đầu tan trên những ngọn núi lân cận, sông Rioni hứng nước chảy mạnh mẽ.
Kutaisi có khí hậu cận nhiệt đới ẩm (phân loại khí hậu Köppen Cfa).
Dữ liệu khí hậu của Kutaisi | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 22 (72) |
26 (79) |
32 (90) |
34 (93) |
37 (99) |
40 (104) |
42 (108) |
40 (104) |
40 (104) |
35 (95) |
29 (84) |
25 (77) |
42 (108) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 7.7 (45.9) |
8.9 (48.0) |
13.1 (55.6) |
18.2 (64.8) |
23.3 (73.9) |
26.4 (79.5) |
28.1 (82.6) |
28.9 (84.0) |
25.8 (78.4) |
21.3 (70.3) |
15.2 (59.4) |
10.3 (50.5) |
18.9 (66.0) |
Trung bình ngày °C (°F) | 5.2 (41.4) |
5.8 (42.4) |
8.4 (47.1) |
12.9 (55.2) |
17.9 (64.2) |
21.0 (69.8) |
23.2 (73.8) |
23.6 (74.5) |
20.5 (68.9) |
16.4 (61.5) |
11.5 (52.7) |
7.5 (45.5) |
14.5 (58.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 1.2 (34.2) |
1.8 (35.2) |
4.6 (40.3) |
7.7 (45.9) |
12.4 (54.3) |
15.9 (60.6) |
18.9 (66.0) |
19.5 (67.1) |
16.1 (61.0) |
11.9 (53.4) |
7.5 (45.5) |
3.5 (38.3) |
10.1 (50.2) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −17 (1) |
−14 (7) |
−10 (14) |
−3 (27) |
2 (36) |
7 (45) |
10 (50) |
10 (50) |
3 (37) |
−3 (27) |
−11 (12) |
−14 (7) |
−17 (1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 106 (4.2) |
129 (5.1) |
100 (3.9) |
112 (4.4) |
85 (3.3) |
105 (4.1) |
106 (4.2) |
86 (3.4) |
116 (4.6) |
108 (4.3) |
141 (5.6) |
139 (5.5) |
1.333 (52.6) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 11.7 | 13.8 | 13.8 | 13.3 | 12.1 | 11.9 | 13.6 | 11.6 | 10.8 | 10.3 | 11.8 | 14.5 | 149.2 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 68 | 68 | 69 | 66 | 69 | 72 | 76 | 75 | 74 | 71 | 65 | 64 | 70 |
Nguồn: Deutscher Wetterdienst[1] |