Ganja Gəncə | |
---|---|
— Thành phố — | |
Tên hiệu: Thành phố đỏ | |
Quốc gia | Azerbaijan |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Elmar Valiyev |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 170 km2 (70 mi2) |
Độ cao | 408 m (1,339 ft) |
Dân số (2015) | |
• Tổng cộng | 325.200 |
• Mật độ | 2.848/km2 (7,380/mi2) |
• Hạng dân số ở Azerbaijan | Thứ hai |
Tên cư dân | Ağali,Lələ,Küçəli |
Múi giờ | GMT+4 (UTC+4) |
Mã bưu chính | AZ2000 |
Mã ISO 3166 | AZ-GA |
Biển số xe | 20 AZ |
Thành phố kết nghĩa | Moskva, Konya, Ordu, Kars, Newark, Rustavi, Dushanbe, Kutaisi, Gomel, Derbent |
Trang web | www.ganca.net |
Ganja (tiếng Azerbaijan: Gəncə, Ҝәнҹә [ˈgænd͡ʒæ]) là thành phố lớn thứ hai của Azerbaijan, với dân số khoảng 325.200 người.[1][2] Nó từng có cái tên Elisabethpol (Nga: Елизаветпо́ль, chuyển tự. Yelizavetpol, IPA: [jɪlʲɪzəvʲɪtˈpolʲ]) vào thời kỳ thuộc Đế quốc Nga. Thành phố lấy lại tên cũ Ganja năm 1920 khi mới gia nhập Liên Xô. Tuy nhiên, năm 1935 nó lại được đổi tên thành Kirovabad (Nga: Кироваба́д, IPA: [kʲɪrəvɐˈbat]) và giữ tên đó trong hầu hết thời kỳ Xô Viết còn lại. Năm 1989, trong cuộc Perestroika, cái tên "Ganja" lại được lấy ra sử dụng.
Ganja là thành phố lớn thứ nhì Azerbaijan sau Baku với khoảng 313.300 dân. Thành phố cũng là nơi cư ngụ của nhiều người Azerbaijan từ Armenia và Nagorno-Karabakh. Số lượng những người này được ước tính là 33.000 năm 2011.[3]
Ganja có khí hậu bán hoang mạc (phân loại khí hậu Köppen: BSk).
Dữ liệu khí hậu của Ganja (1981–2010, extremes 1890–2014) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 22.8 (73.0) |
25.0 (77.0) |
28.0 (82.4) |
35.6 (96.1) |
39.5 (103.1) |
39.2 (102.6) |
42.0 (107.6) |
41.7 (107.1) |
38.8 (101.8) |
33.4 (92.1) |
28.0 (82.4) |
23.3 (73.9) |
42.0 (107.6) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 7.0 (44.6) |
8.2 (46.8) |
12.7 (54.9) |
18.7 (65.7) |
23.4 (74.1) |
28.7 (83.7) |
31.6 (88.9) |
31.1 (88.0) |
26.3 (79.3) |
19.5 (67.1) |
12.9 (55.2) |
8.4 (47.1) |
19.0 (66.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 3.2 (37.8) |
3.9 (39.0) |
7.8 (46.0) |
13.4 (56.1) |
18.1 (64.6) |
23.2 (73.8) |
26.2 (79.2) |
25.6 (78.1) |
21.1 (70.0) |
15.0 (59.0) |
8.9 (48.0) |
4.7 (40.5) |
14.3 (57.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 0.5 (32.9) |
1.0 (33.8) |
4.3 (39.7) |
9.4 (48.9) |
13.8 (56.8) |
18.6 (65.5) |
21.4 (70.5) |
21.0 (69.8) |
16.8 (62.2) |
11.6 (52.9) |
6.2 (43.2) |
2.1 (35.8) |
10.6 (51.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −17.8 (0.0) |
−15.2 (4.6) |
−12.0 (10.4) |
−4.4 (24.1) |
1.5 (34.7) |
5.8 (42.4) |
10.1 (50.2) |
10.5 (50.9) |
2.8 (37.0) |
−1.3 (29.7) |
−7.9 (17.8) |
−13.0 (8.6) |
−17.8 (0.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 8 (0.3) |
12 (0.5) |
24 (0.9) |
31 (1.2) |
40 (1.6) |
32 (1.3) |
17 (0.7) |
15 (0.6) |
15 (0.6) |
24 (0.9) |
16 (0.6) |
7 (0.3) |
241 (9.5) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 7.0 | 7.0 | 8.0 | 8.2 | 9.0 | 7.0 | 4.0 | 3.0 | 4.0 | 6.3 | 6.5 | 6.0 | 76.0 |
Số ngày mưa trung bình | 3 | 4 | 6 | 8 | 9 | 6 | 4 | 3 | 4 | 6 | 6 | 4 | 63 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 3 | 5 | 2 | 0.2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.4 | 1 | 2 | 14 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 71 | 71 | 68 | 70 | 68 | 61 | 59 | 61 | 65 | 74 | 76 | 74 | 68 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 120 | 113 | 141 | 182 | 229 | 267 | 278 | 252 | 212 | 168 | 123 | 115 | 2.200 |
Nguồn 1: Deutscher Wetterdienst (sun, 1961–1990)[4][5][a] | |||||||||||||
Nguồn 2: Pogoda.ru.net[6] |