Lâu đài tham vọng | |
---|---|
Tên gốc | |
Hangul | SKY 캐슬 |
Tên khác | SKY Castle |
Thể loại | |
Kịch bản |
|
Đạo diễn |
|
Diễn viên | |
Soạn nhạc | JTBC Content Hub (JTBC콘텐트허브) |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | tiếng Hàn |
Số tập | 20 + 1 tập đặc biệt |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Nhà sản xuất | Joo Sang-kyoo |
Bố trí camera | Multi-camera |
Thời lượng | 60–80 phút/tập |
Đơn vị sản xuất |
|
Nhà phân phối | iflix[2] |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | JTBC |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Phát sóng | 23 tháng 11 năm 2018 | – 1 tháng 2 năm 2019
Lâu đài tham vọng (tiếng Hàn: SKY 캐슬; Romaja: SKY Kaeseul; tiếng Anh: SKY Castle; bản lồng tiếng và thuyết minh tại Việt Nam có tiêu đề là Lâu Đài Trên Không, [a]) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2018 với sự tham gia của Yum Jung-ah, Lee Tae-ran, Yoon Se-ah, Oh Na-ra và Kim Seo-hyung. Bộ phim được phát sóng trên JTBC vào thứ Sáu và thứ Bảy, từ ngày 23 tháng 11 năm 2018 đến ngày 1 tháng 2 năm 2019.[3][4][5][6][7][8][9]
Vào thời điểm lên sóng, Sky Castle đã trở thành bộ phim có rating cao nhất trong lịch sử truyền hình cáp Hàn Quốc.[10] Bộ phim đã nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình và giành được nhiều giải thưởng trong đó có bốn giải tại Lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 55.
Đây là một bộ phim châm biếm đề cập đến những ham muốn vật chất của các bậc cha mẹ thuộc tầng lớp thượng lưu ở Hàn Quốc và cách họ đảm bảo sự thành công của gia đình mình với cái giá là hủy hoại cuộc sống của người khác. Bộ phim xoay quanh cuộc sống của những bà nội trợ sống trong một khu dân cư sang trọng có tên là SKY Castle (ám chỉ các trường đại học ưu tú) ở ngoại ô Seoul, nơi các bác sĩ và giáo sư giàu có sinh sống. Những người vợ quyết tâm để chồng thành đạt hơn và nuôi dạy con thành học sinh giỏi[5] được nhận vào các trường đại học danh giá nhất, vì vậy họ sử dụng mọi cách có thể để đạt được điều đó.[11]
Han Seo-jin kết hôn với một bác sĩ đầy tham vọng, Kang Joon-sang. Cô ấy muốn con gái lớn của mình, Kang Ye-seo cũng trở thành một bác sĩ. Để làm được điều đó cô đã thuê Kim Joo-young một điều phối viên với tỷ lệ thành công một trăm phần trăm khi nói đến việc nhập học của học sinh vào Đại học Quốc gia Seoul.
No Seung-hye là vợ của Cha Min-hyuk, một giáo sư luật cầu toàn. Cô không thích cách chồng cô dạy dỗ hai đứa con trai sinh đôi của họ là Cha Seo-joon và Cha Ki-joon. Người ta tiết lộ rằng con gái của họ là Cha Se-ri người luôn là niềm tự hào của Min-hyuk kể từ khi cô theo học tại Đại học Harvard đã giấu họ điều gì đó.
Jin Jin-hee là mẹ của Woo Soo-han. Cô ấy muốn con trai mình giống như chồng mình Woo Yang-woo là trở thành một bác sĩ. Cô ấy kết bạn với Seo-jin để có được thông tin và để đạt được sự nghiệp hoàn hảo cũng như sự giáo dục cho gia đình cô ấy.
Sau cái chết của Lee Myung-joo mẹ của Park Young-jae người từng là học sinh của Joo-young và vừa được nhận vào Đại học Quốc gia Seoul đã chuyển đi, sau đó Lee Soo-im chuyển đến SKY Castle. Chồng cô là Hwang Chi-young làm việc cùng bệnh viện với Joon-sang. Gia đình cô thường xuyên xung đột với những cư dân khác do sự khác biệt về quan điểm của họ.
Sky Castle OST | |
---|---|
Album soundtrack của Various artists | |
Phát hành | 2018 |
Thể loại | Soundtrack |
Ngôn ngữ | |
Hãng đĩa | Warner Music Korea |
Phần 1
Ra mắt vào 23 tháng 11 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "Princess Maker" (프린세스메이커) | MaRiN, Kai | Bae Hyeong-ho, MaRiN | Cheon Dan-bi | 3:31 |
2. | "Princess Maker" (Inst.) | Bae Hyeong-ho, MaRiN | 3:31 | ||
Tổng thời lượng: | 7:02 |
Phần 2
Ra mắt vào 30 tháng 11 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "Time is Always On My Side" (시간은 언제나 나의 편) | GamDongis, Seo Jae-ha | GamDongis, Seo Jae-ha | Romantic Punch | 3:30 |
2. | "Time is Always On My Side" (Inst.) | GamDongis, Seo Jae-ha | 3:30 | ||
Tổng thời lượng: | 7:00 |
Phần 3
Ra mắt vào 7 tháng 12 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "It Has To Be You" (너여야만 해) | ABOUT | ABOUT, Pch 8um | ABOUT | 3:36 |
2. | "It Has To Be You" (Inst.) | ABOUT, Pch 8um | 3:36 | ||
Tổng thời lượng: | 7:12 |
Phần 4
Ra mắt vào 12 tháng 12 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "We All Lie" | Choi Jeong-in | Choi Jeong-in | Ha Jin | 3:15 |
2. | "We All Lie" (Inst.) | Choi Jeong-in | 3:15 | ||
Tổng thời lượng: | 6:30 |
Phần 5
Ra mắt vào 21 tháng 12 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "Comma" (쉼표) | GamDongis, Seo Jae-ha, Kim Young-sung | GamDongis, Seo Jae-ha, Kim Young-sung | WAX | 4:21 |
2. | "Comma" (Inst.) | GamDongis, Seo Jae-ha, Kim Young-sung | 4:21 | ||
Tổng thời lượng: | 8:42 |
Phần 6
Ra mắt vào 28 tháng 12 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "I Do" | GamDongis, Seo Jae-ha, Kim Young-sung | GamDongis, Seo Jae-ha, Kim Young-sung | MIII | 3:10 |
2. | "I Do" (Inst.) | GamDongis, Seo Jae-ha, Kim Young-sung | 3:10 | ||
Tổng thời lượng: | 6:20 |
Phần 7
Ra mắt vào 28 tháng 12 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "It's Good As Long As Only I Live" (나만 잘 살면 되지) | Lee Seung-joon, Jo Won-il | Lee Seung-joon, Jo Won-il | Yook Joong-wan | 3:06 |
2. | "It's Good As Long As Only I Live" (Inst.) | Lee Seung-joon, Jo Won-il | 3:06 | ||
Tổng thời lượng: | 6:12 |
Đĩa 2 | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Artist | Thời lượng |
1. | "Agalmoery" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 4:32 |
2. | "Bolero" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 1:58 |
3. | "Butterfly" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 1:59 |
4. | "Endless Night" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 2:35 |
5. | "Kim Jo-young" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 4:27 |
6. | "Tell You The Truth" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 4:43 |
7. | "The Top Of One's Desire" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 4:28 |
8. | "What I Want" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 3:25 |
9. | "We All Live (Orchestra ver.)" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 4:04 |
10. | "We All Live (slow ver.)" | Ha Jin | 2:12 |
11. | "Whisper Of Evil" | Kim Tae-sung, Choi Jung-in | 3:30 |
Bộ phim truyền hình đã nhận được những đánh giá tích cực như một bộ phim hài đen tối làm sáng tỏ một số khía cạnh sâu sắc và gây tranh cãi của xã hội Hàn Quốc. Nó cũng đã kích thích phản ứng bùng nổ từ người xem do cốt truyện liên quan đến hệ thống giáo dục cạnh tranh của Hàn Quốc. Nhà phê bình văn hóa Jung Duk-hyun nói rằng bộ phim đã nhận được sự chú ý từ người xem bởi vì nó đã thành công trong việc nâng cao sự tò mò của người xem về cách mà các gia đình thượng lưu giàu có ám ảnh về giáo dục. Anh cũng nói: "Về mặt giáo dục, bộ phim thỏa mãn mong muốn của mọi người muốn khám phá những gì mà giới nhà giàu khép kín đó làm cho con cái của họ. Nhưng đồng thời, người xem cảm thấy bất an khi xem câu chuyện của họ. Hai cảm xúc trái ngược nhau đó: " muốn biết nhưng cảm thấy khó chịu tạo nên một số phản ứng hóa học thú vị trong tâm trí người hâm mộ phim truyền hình và đưa nó vào danh sách phim truyền hình phải xem." Bộ phim cũng trở nên nổi tiếng ở Trung Quốc, nơi tồn tại những vấn đề tương tự về hệ thống giáo dục siêu cạnh tranh và áp lực vào một trường đại học danh tiếng.[28][29]
Sky Castle hiện là bộ phim truyền hình Hàn Quốc có tỷ suất người xem cao thứ hai trong lịch sử truyền hình cáp.[10] Đây là một thành công bất ngờ về mặt thương mại, tăng từ 1% lên hai chữ số cũng như đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số sức mạnh nội dung (CPI) cũng như bảng xếp hạng mức độ phổ biến trên truyền hình ở Hàn Quốc. Bên cạnh sự nổi tiếng ở Hàn Quốc, bộ truyện còn được yêu thích rộng rãi ở Trung Quốc.[28]
Biểu đồ hiện đang tạm thời không khả dụng do vấn đề kĩ thuật. |
Mùa | Số tập | Trung bình | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | |||
1 | N/A | 0.956 | 1.091 | 1.713 | 1.664 | 2.124 | 1.887 | 1.887 | 2.165 | 2.695 | 2.298 | 3.046 | 3.063 | 3.951 | 4.111 | 4.942 | 5.152 | 5.950 | 6.026 | 6.508 | N/A |
Tập | Ngày phát sóng | Tỷ lệ khán giả trung bình | |||
---|---|---|---|---|---|
AGB Nielsen[30] | |||||
Toàn quốc | Seoul | ||||
1 | November 23, 2018 | 1.727% (NR) | 2.900% (NR) | ||
2 | November 24, 2018 | 4.373% (2nd) | 4.584% (2nd) | ||
3 | November 30, 2018 | 5.186% (1st) | 6.035% (1st) | ||
4 | December 1, 2018 | 7.496% (1st) | 8.144% (1st) | ||
5 | December 7, 2018 | 7.487% (1st) | 8.623% (1st) | ||
6 | December 8, 2018 | 8.934% (1st) | 9.754% (1st) | ||
7 | December 14, 2018 | 8.432% (1st) | 9.667% (1st) | ||
8 | December 15, 2018 | 9.539% (1st) | 10.471% (1st) | ||
9 | December 21, 2018 | 9.714% (1st) | 10.522% (1st) | ||
10 | December 22, 2018 | 11.298% (1st) | 13.312% (1st) | ||
11 | December 28, 2018 | 9.585% (1st) | 10.296% (1st) | ||
12 | December 29, 2018 | 12.305% (1st) | 13.646% (1st) | ||
13 | January 4, 2019 | 13.279% (1st) | 14.389% (1st) | ||
14 | January 5, 2019 | 15.780% (1st) | 17.254% (1st) | ||
15 | January 11, 2019 | 16.397% (1st) | 18.443% (1st) | ||
16 | January 12, 2019 | 19.243% (1st) | 21.010% (1st) | ||
17 | January 18, 2019 | 19.923% (1st) | 21.927% (1st) | ||
18 | January 19, 2019 | 22.316% (1st) | 24.501% (1st) | ||
19 | January 26, 2019 | 23.216% (1st) | 24.622% (1st) | ||
20 | February 1, 2019 | 23.779% (1st) | 24.357% (1st) | ||
Trung bình | 12.500% | 13.723% | |||
Đặc biệt | February 2, 2019 | 7.319% | 7.327% | ||
|
Từ SKY là từ viết tắt dùng để chỉ 3 trường đại học danh tiếng nhất Hàn Quốc: Đại học Quốc gia Seoul, Đại học Hàn Quốc và Đại học Yonsei.[7][31] Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi ở Hàn Quốc cả trên các phương tiện truyền thông và các trường đại học.[32][33]
Ở Hàn Quốc, việc nhập học vào một trong các trường đại học SKY được nhiều người coi là xác định nghề nghiệp và địa vị xã hội của một người.[31][34] Nhiều chính trị gia, luật sư, bác sĩ, kỹ sư, nhà báo, giáo sư và quan chức có ảnh hưởng nhất của đất nước đã tốt nghiệp từ một trong những trường đại học SKY.
Tên giải thưởng | Hạng mục | Người nhận | Kết quả |
---|---|---|---|
Baeksang Arts Awards lần thứ 55 | Giải xuất sắc (Daesang) | Sky Castle | Đề cử |
Yum Jung-ah | |||
Phim truyền hình hay nhất | Sky Castle | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Jo Hyun-tak | Đoạt giải | |
Nữ diễn viên chính xuất sắc | Kim Seo-hyung | Đề cử | |
Yum Jung-ah | Đoạt giải | ||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Kim Byung-chul | ||
Nữ phụ xuất sắc nhất | Yoon Se-ah | Đề cử | |
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Kim Hye-yoon | Đoạt giải | |
Kịch bản hay nhất | Yoo Hyun-mi | Đề cử | |
Giải thưởng kỹ thuật (Filming) | Oh Jae-ho | ||
Korea Drama Awards lần thứ 12 | Giải xuất sắc (Daesang) | Yum Jung-ah | |
Phim chính kịch hay nhất | Sky Castle | Đoạt giải | |
Kịch bản hay nhất | Yoo Hyun-mi | Đề cử | |
Nhạc phim gốc hay nhất | "We All Lie" (Ha Jin) | Đoạt giải | |
Giải thưởng Hot Star Trung Quốc | Kim Seo-hyung | ||
Giải nhân vật nổi tiếng (Nữ) | Kim Bo-ra | ||
Melon Music Awards lần thứ 11 | OST hay nhất | "We All Lie" (Ha Jin) | Đề cử |
Mnet Asian Music Awards lần thứ 21 | |||
Korean Culture and Entertainment Awards lần thứ 27 | Giải xuất sắc, Nữ diễn viên chính trong phim truyền hình | Kim Hye-yoon | Đoạt giải |
Asian Television Awards lần thứ 24 | Phim bộ hay nhất | Sky Castle | |
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong vai phụ | Kim Seo-hyung | Đề cử |