Giới thượng lưu

Chân dung gia đình Fagoaga Arozqueta, khoảng 1730. Họa sĩ khuyết danh. Gia đình thuộc tầng lớp thượng lưu ở Thành phố Mexico, Tân Tây Ban Nha.

Giới thượng lưu hay tầng lớp thượng lưu trong các xã hội hiện đại là tầng lớp xã hội bao gồm những người nắm giữ địa vị xã hội cao nhất, thường là những thành viên giàu có nhất trong xã hội có giai cấp và nắm giữ quyền lực chính trị lớn nhất.[1] Theo quan điểm này, tầng lớp thượng lưu thường được phân biệt bởi khối tài sản khổng lồ được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.[2] Trước thế kỷ 20, người ta nhấn mạnh vào tầng lớp quý tộc, trong đó nhấn mạnh các thế hệ được thừa hưởng địa vị cao quý chứ không chỉ là sự giàu có gần đây.[3]

Bởi vì tầng lớp thượng lưu của một xã hội có thể không còn cai trị xã hội mà họ đang sống, họ thường được gọi là tầng lớp thượng lưu cũ, và họ thường khác biệt về mặt văn hóa với tầng lớp trung lưu mới giàu có xu hướng thống trị đời sống công cộng trong các nền dân chủ xã hội hiện đại.

Theo quan điểm thứ hai của tầng lớp thượng lưu truyền thống, không có sự giàu có hay danh tiếng cá nhân nào có thể biến một người có xuất thân bình thường trở thành thành viên của tầng lớp thượng lưu vì một người phải được sinh ra trong một gia đình thuộc tầng lớp đó và được nuôi dưỡng theo một cách đặc biệt để hiểu và chia sẻ các giá trị, truyền thống và chuẩn mực văn hóa của tầng lớp thượng lưu.

Thuật ngữ này thường được sử dụng cùng với các thuật ngữ như tầng lớp thượng trung lưu, tầng lớp trung lưutầng lớp lao động như một phần của mô hình phân tầng xã hội.

Ý nghĩa lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong lịch sử ở một số nền văn hóa, các thành viên của tầng lớp thượng lưu thường không phải làm việc để kiếm sống vì họ được hỗ trợ bởi các khoản đầu tư kiếm được hoặc được thừa kế (thường là bất động sản), mặc dù các thành viên của tầng lớp thượng lưu có thể có ít tiền thực tế hơn các thương nhân.[4] Địa vị của tầng lớp thượng lưu thường bắt nguồn từ vị trí xã hội của gia đình một người chứ không phải từ thành tích hay sự giàu có của bản thân. Phần lớn dân số bao gồm tầng lớp thượng lưu bao gồm quý tộc, gia đình cầm quyền, người có chức tước và thứ bậc tôn giáo.

Những người này thường có cuộc sống nhờ địa vị và trong lịch sử không có nhiều sự di chuyển giữa các ranh giới giai cấp.

Ở nhiều quốc gia, thuật ngữ "tầng lớp thượng lưu" gắn liền với quyền sở hữu đất đai cha truyền con nối. Quyền lực chính trị thường nằm trong tay các chủ đất ở nhiều xã hội tiền công nghiệp mặc dù không có rào cản pháp lý đối với quyền sở hữu đất đai đối với các tầng lớp xã hội khác.

Các chủ đất thuộc tầng lớp thượng lưu ở châu Âu cũng thường là thành viên của giới quý tộc có tước hiệu, mặc dù không nhất thiết: mức độ phổ biến của các tước hiệu quý tộc rất khác nhau giữa các quốc gia.

Một số tầng lớp thượng lưu gần như hoàn toàn không có tên, ví dụ, Szlachta của Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bartels, Larry (8 tháng 4 năm 2014). “Rich people rule!”. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 4 năm 2016. Truy cập 17 tháng 7 năm 2016 – qua www.washingtonpost.com.
  2. ^ Akhbar-Williams, Tahira (2010). “Class Structure”. Trong Smith, Jessie C. (biên tập). Encyclopedia of African American Popular Culture, Volume 1. ABC-CLIO. tr. 322. ISBN 978-0-313-35796-1. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Gregory Mantsios (2010). “Class in America – 2009”. Trong Rothenberg, Paula S. (biên tập). Race, class, and gender in the United States: an integrated study (ấn bản thứ 8). New York: Worth Publishers. tr. 179. ISBN 978-1-4292-1788-0.
  4. ^ “How should we define working class, middle class and upper class?”. The Guardian. Guardian News and Media Limited. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Skwarczyński, Paweł (tháng 6 năm 1956). “The Problem of Feudalism in Poland up to the Beginning of the 16th Century”. The Slavonic and East European Review. Salisbury House, Station Road, Cambridge, Cambridgeshire county, ENGLAND: Modern Humanities Research Association. 34 (83): 302. JSTOR 4204744. Năm 1459, Ostroróg đã đệ trình một bản ghi nhớ lên quốc hội (sejm), đề xuất rằng các palatine, hoặc thống đốc tỉnh, nên được phong tước hiệu hoàng tử và các con trai của họ là tước hiệu nam tước và bá tước. Danh hiệu bá tước được ông đề xuất cho một castellanus. Nhưng tất cả những đề xuất này đều không được chấp nhận.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Allan G. Johnson biên tập (2000). “Upper class”. The Blackwell Dictionary of Sociology: A User's Guide to Sociological Language (ấn bản thứ 2). Wiley-Blackwell. ISBN 978-0-631-21681-0.
  • Hartmann, Michael (2007). The Sociology of Elites. Routledge Studies in Social and Political Thought. 50. Taylor & Francis. ISBN 978-0-415-41197-4.
  • King, Victor T. (2008). The Sociology of Southeast Asia: Transformations in a Developing Region. NIAS Press. ISBN 978-87-91114-60-1.
  • McKibbin, Ross.(2000) Classes and Cultures: England 1918-1951 (2000) pp 1–43.
  • Baraka, Magda. (1998). The Egyptian upper class between revolutions, 1919-1952. ISBS.
  • Scott, John. (1982). The upper classes: Property and privilege in Britain Macmillan Pub Ltd.

Tại Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Baltzell, E. Digby. Philadelphia Gentlemen: The Making of a New Upper Class (1958).
  • Brooks, David. Bobos in paradise: The new upper class and how they got there (2010)
  • Burt, Nathaniel. The Perennial Philadelphians: The Anatomy of an American Aristocracy (1999).
  • Davis, Donald F. "The Price of Conspicious Production: The Detroit Elite and the Automobile Industry, 1900-1933." Journal of Social History 16.1 (1982): 21–46. online
  • Farnum, Richard. "Prestige in the Ivy League: Democratization and discrimination at Penn and Columbia, 1890-1970." in Paul W. Kingston and Lionel S. Lewis, eds. The high-status track: Studies of elite schools and stratification (1990).
  • Ghent, Jocelyn Maynard, and Frederic Cople Jaher. "The Chicago Business Elite: 1830–1930. A Collective Biography." Business History Review 50.3 (1976): 288–328. online
  • Hood. Clifton. In Pursuit of Privilege: A History of New York City's Upper Class and the Making of a Metropolis (2016). Covers 1760–1970.
  • Jaher, Frederic Cople, ed. The Rich, the Well Born, and the Powerful: Elites and Upper Classes in History (1973), essays by scholars
  • Jaher, Frederick Cople. The Urban Establishment: Upper Strata in Boston, New York, Chicago, Charleston, and Los Angeles (1982).
  • Jensen, Richard. "Family, Career, and Reform: Women Leaders of the Progressive Era." in Michael Gordon, ed., The American Family in Social-Historical Perspective,(1973): 267–80.
  • McConachie, Bruce A. "New York operagoing, 1825-50: creating an elite social ritual." American Music (1988): 181–192. online
  • Ostrander, Susan A. (1986). Women of the Upper Class. Temple University Press. ISBN 978-0-87722-475-4.
  • Story, Ronald. (1980) The forging of an aristocracy: Harvard & the Boston upper class, 1800-1870
  • Synnott, Marcia. The half-opened door: Discrimination and admissions at Harvard, Yale, and Princeton, 1900-1970 (2010).
  • Williams, Peter W. Religion, Art, and Money: Episcopalians and American Culture from the Civil War to the Great Depression (2016), especially in New York City

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Cùng tìm hiểu những biện pháp bảo vệ đôi mắt các bạn nhé
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Tốc độ, sức mạnh, sự chính xác và một ít sự tinh quái là tất cả những thứ mà ta thường thấy ở một tay ném bóng chày giỏi
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào