Lagocephalus guentheri

Lagocephalus guentheri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Tetraodontidae
Chi (genus)Lagocephalus
Loài (species)L. guentheri
Danh pháp hai phần
Lagocephalus guentheri
(Miranda-Ribeiro, 1915)

Lagocephalus guentheri, tên thông thường là cá nóc lưng kim cương, là một loài cá biển thuộc chi Lagocephalus trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1915.

L. guentheri đã bị nhầm lẫn với Lagocephalus spadiceusLagocephalus gloveri bởi những nhà nghiên cứu trước đó[1].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. guentheri có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển Tây Ấn Độ Dương. Loài này đã được ghi nhận từ Biển Đỏ và tất các vùng biển giáp bán đảo Ả Rập, men dọc theo bờ biển các nước Đông Phi trải dài về phía nam đến Nam Phi. L. guentheri cũng đã được ghi nhận từ phía đông Địa Trung Hải: ngoài khơi Ai Cập (2015) và Thổ Nhĩ Kỳ (2017)[2]. Năm 2018, L. guentheri được phát hiện ở ngoài khơi bờ tây Ấn Độ[3]. L. guentheri được tìm thấy xung quanh các rạn san hô trên đáy cát ở độ sâu khoảng 274 m trở lại (tuy nhiên, độ sâu được báo cáo này có thể là của L. spadiceus)[1][4].

L. guentheri trưởng thành có kích thước tối đa được ghi nhận là khoảng 26 cm. Vùng thân trên có màu nâu với nhiều dải đen trên lưng. Cơ thể có một dải màu trắng bạc dọc theo chiều dài cơ thể. Vây đuôi hình lưỡi liềm, trắng ở 2 chóp thùy[5].

Số gai ở vây lưng: 0; Số tia vây mềm ở vây lưng: 13 - 14; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 12 - 13; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18[5].

Cũng như những loài cá nóc khác, L. guentheri có khả năng sản xuất và tích lũy các độc tố như tetrodotoxinsaxitoxin trong da, tuyến sinh dục và gan. Mức độ độc tính khác nhau tùy theo từng loài, và cũng phụ thuộc vào khu vực địa lý và mùa[1].

Thức ăn của L. guentheri là các loài động vật giáp xácđộng vật thân mềm[4]. L. guentheri không có giá trị thương mại[1].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Lagocephalus guentheri”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ Deniz Erguden, Ferhat Kabakli, Ali Uyan, Servet Ahmet Doğdu, Serpil Karan, Mevlut Gurlek, Cemal Turan (2017), New record of diamondback puffer Lagocephalus guentheri Miranda Ribeiro, 1915 from the North-Eastern Mediterranean, Turkey, Natural and Engineering Sciences 2 (3): 67 - 73
  3. ^ Subhrendu Sekhar Mishra, Priyankar Chakraborty, Saresh Chandra Saren & Anwesha Sengupta (2018), First record of Lagocephalus guentheri Miranda Riberio 1915 (Tetraodontiformes: Tetraodontidae) from the West Coast of India, Rec. zool. Surv. India 118 (1): 91 - 96
  4. ^ a b Lagocephalus guentheri (Miranda-Ribeiro, 1915)”. FishBase.
  5. ^ a b Ramasamy Santhanam (2017), Biology and Ecology of Toxic Pufferfish, Nhà xuất bản CRC Press, tr.107-108 ISBN 9781771884402
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng