Lamprolia victoriae

Lamprolia victoriae
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Passeriformes
Họ: Rhipiduridae
Chi: Lamprolia
Loài:
L. victoriae
Danh pháp hai phần
Lamprolia victoriae
Finsch, 1874

Lamprolia victoriae là một loài chim được xếp trong họ Rhipiduridae[2] hoặc trong họ Lamproliidae.

Loài chim đặc hữu Fiji này trông giống như một con chim thiên đường thu nhỏ nhưng trên thực tế lại có quan hệ họ hàng gần với rẻ quạt.

Nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử năm 2009 đặt nó như là loài chị em với Chaetorhynchus papuensis (chèo bẻo lùn/chèo bẻo đuôi quạt) ở vùng cao nguyên thuộc New Guinea, và hai loài này như là nhánh chị - em với rẻ quạt (Rhipiduridae).[3] Tuy nhiên, ngay cả rẻ quạt cũng chỉ là các họ hàng xa. Jønsson et al. (2016) ước tính tổ tiên chung của hai nhánh chị - em này (Lamprolia victoriae + Chaetorhynchus papuensis và Rhipiduridae) đã xuất hiện khoảng 22 triệu năm trước,[4] cho thấy việc xếp chúng trong họ riêng gọi là Lamproliidae là hợp lý hơn. Ngược lại, tổ tiên chung gần nhất của rẻ quạt thật sự dường như chỉ xuất hiện khoảng 15 triệu năm trước.

Nghiên cứu của Jønsson et al. (2018) lại cho thấy Lamprolia victoriae có quan hệ họ hàng gần hơn với Eutrichomyias rowleyi.[5] Mặc dù Jønsson et al. (2018) đặt sự chia tách Lamproliidae/Rhipiduridae vào khoảng 18 triệu năm trước, nhưng Moyle et al. (2016) lại đặt sự chia tách này ở mức khoảng 13 triệu năm trước, phù hợp với việc đặt nó như là thành viên cơ sở của họ Lamproliidae thay vì chia tách nó như một họ đơn loài.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2016). Lamprolia victoriae. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T103707785A94122557. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T103707785A94122557.en. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Irested, Martin; Fuchs, J; Jønsson, KA; Ohlson, JI; Pasquet, E; Ericson, Per G.P. (2009). “The systematic affinity of the enigmatic Lamprolia victoriae (Aves: Passeriformes)—An example of avian dispersal between New Guinea and Fiji over Miocene intermittent land bridges?” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 48 (3): 1218–1222. doi:10.1016/j.ympev.2008.05.038. PMID 18620871. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ Jønsson K. A., P. -H. Fabre, J. D. Kennedy, B. G. Holt, M. K. Borregaard, C. Rahbek & J. Fjeldså (2016). A supermatrix phylogeny of corvoid passerine birds (Aves: Corvides). Mol. Phylogenet. Evol. 94 (A): 87-94. doi:10.1016/j.ympev.2015.08.020.
  5. ^ Jønsson K. A., M. P. K. Blom, M. Päckert, P. G. P. Ericson & M. Irested (2018). Relicts of the lost arc: High-throughput sequencing of the Eutrichomyias rowleyi (Aves: Passeriformes) holotype uncovers an ancient biogeographic link between the Philippines and Fiji. Mol. Phylogenet. Evol. 120:28-32. doi:10.1016/j.ympev.2017.11.021
  6. ^ Moyle R. G., C. H. Oliveros, M. J. Andersen, P. A. Hosner, B. W. Benz, J. D. Manthey, S. L. Travers, R. M. Brown & B. C. Faircloth (2016). Tectonic collision and uplift of Wallacea triggered the global songbird radiation. Nature Comm. 7(12709).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Nếu vẫn ở trong vòng bạn bè với các anh lớn tuổi mà trước đây tôi từng chơi cùng, thì có lẽ giờ tôi vẫn hạnh phúc vì nghĩ mình còn bé lắm
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
Nói phim này là phim chuyển thể ngôn tình hay nhất, thực sự không ngoa tí nào.