Lan can

Tranh vẽ hai người phụ nữ sau lan can ở ban công

Lan can hay tay vịn là một công trình kiến trúc-xây dựng tương đối kiên cố, đóng vai trò như là một rào cản ở rìa một bức tường dưới một mái nhà hoặc, sân thượng, ban công, cầu, cầu thang hoặc cấu trúc khác. Trường hợp lan can được xây dựng hay lắp đặt trên mái nhà, nó chỉ đơn giản có thể là một phần của một bức tường bên ngoài liên tục theo của bề mặt mái nhà.

Trong lịch sử, lan can ban đầu được sử dụng để bảo vệ tòa nhà khỏi bị tấn công quân sự, nhưng ngày nay chúng được sử dụng chủ yếu để ngăn chặn sự lây lan của đám cháy, bảo đảm sự an toàn của con người khi đứng ở một độ cao nhất định. Từ Lan can xuất phát từ tiếng Ý: parapetto (trong đó: parare có nghĩa là dài, trang trải và petto có nghĩa là bảo vệ). Lan can được lắp đặt kết hợp với ban công trong một ngôi nhà hoặc tòa nhà.

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Lan can trên sân thượng ngôi nhà ở công cộng ở Luân Đôn

Lan can xung quanh mái nhà rất phổ biến ở Luân Đôn. Luật Xây dựng năm 1707 đã cấm lắp đặt mái hiên bằng gỗ ở các thành phố Westminster và Luân Đôn để tránh khỏi nguy cơ cháy. Thay vào đó, một lan can gạch 18 inch đã được yêu cầu lắp đặt với mái nhà phía sau.

Lan can còn được lắp đặt trên cầu và đường cao tốc ngăn chặn người rơi xuống từ khu vực nạy. Lan can cầu có thể được làm từ bất cứ vật liệu bất nhưng kết cấu thép, nhôm, gỗbê tông cốt thép thông thường được sử dụng. Lan can cầu thang là một phần không thể thiếu trong thiết kế xây dựng. Ngoài tác dụng chính là tạo sự an toàn cho người sử dụng khi lên xuống cầu thang, lan can được thiết kế hài hòa với kiến trúc nội thất, phù hợp với không gian diện tích nhà sẽ tạo vẻ duyên dáng, sang trọng cho ngôi nhà.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ching, Francis D. K. (1995). A Visual Dictionary of Architecture. Van Nostrand Reinhold Company, ISBN 0-442-02462-2. p. 266
  • George Orwell 1952, Homage to Catalonia; cf. Chap VII.
  • A New and Enlarged Military Dictionary, Charles James, Egerton Military Library 1810.
  • Chisholm, Hugh, ed (1911). Encyclopædia Britannica (11th ed.). Cambridge University Press.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ban công
  • Tầng hầm
  • Tường
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những ngày Tết sắp đến cũng là lúc bạn “ngập ngụa” trong những chầu tiệc tùng, ăn uống thả ga
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.