Lan hài Cao Bằng

Paphiopedilum tranlienianum
Hoa lan hài Cao Bằng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Orchidaceae
Phân họ (subfamilia)Cypripedioideae
Chi (genus)Paphiopedilum
Loài (species)P. tranlienianum
Danh pháp hai phần
Paphiopedilum tranlienianum
O.Gruss & Perner
Danh pháp đồng nghĩa
  • Paphiopedilum caobangense N.T.Tich
  • Paphiopedilum tranlienianum f. alboviride O.Gruss

Lan hài Cao Bằng hay còn gọi là (lan) hài Bắc Thái là một loài hoa lan đặc hữu của Việt Nam, thuộc chi Lan hài, phân họ Lan hài.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Lá hẹp, dài 15 – 20 cm, rộng 2 - 2,5 cm, mặt trên lục đậm, mặt dưới trăng trắng lục nhạt, đỉnh có 2 thùy nhọn không bằng nhau, gốc có các sọc đỏ tía, một gân giữa lõm trên, lồi dưới.

Hoa mọc ở giữa thân, mang 1 hoa, cao 8 – 10 cm, đầy lông nâu đen. Lá hoa màu lục, đầy lông nâu đen nhất là ở đáy dài 2,5 cm rông 1,4 cm, gấp đôi, bọc đáy bầu noãn. Bầu noãn và cọng dài 4 cm, đầy lông nâu đen. Hoa to cỡ 8 – 10 cm đường kính. Lá đài sau rất đặc sắc hình tim ngược dựng đứng và cong ra trước ở phần trên, một gân giữa lõm ở mặt trong, mặt lưng lồi, chỗ lõm mặt trong có màu tía, phần lồi ở mặt lưng có màu lục nâu đậm ở đáy, nhạt dần thành màu lục tươi ở đỉnh, 2 mép bên lật vòng ra sau rồi trải rộng ra 2 bên cao hơn đỉnh của gân giữa và tạo thành mũi nhọn ở đấy, màu trắng với đầy lông ở mặt lưng, mặt trong không lông có sọc tía ở gốc. Hai lá đài bên dính nhau thành một phiến xoan nhọn, dài 3,2 cm rộng 1,5 cm, màu lục lục vàng nhạt, đầy lông ở mặt lưng với 2 gân lồi; 2 cánh bên hơi chúi xuống, màu rượu chát với các gân dọc tía đậm, mép uốn gợn sóng có lông rìa tía đậm, đáy có chùm lông tía đen.

Môi dài 5,5 cm, túi dài 2,5 cm rộng 2,5 cm, màu vàng vàng nâu nhạt với, gân màu rượu chát, không lông ở mặt ngoài. Mặt trong túi về phía trụ có một băng lông tía đen chạy dài xuống đáy túi, càng xuống đáy túi băng lông càng trải rộng ra và đến đáy thì trải đều khắp; nhụy lép hình xoan, dài 1,6 cm, rộng 1,2 cm, phía trước có 3 răng, phía sau màu vàng cam, nhạt dần về phía trước.

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài lan hài này được phát hiện ở vùng Cao Bằng và được công bố với tên Paphiopedilum caobangense trên tạp chí "Hoa cảnh" tháng 1/1999.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Lan Việt Nam", Nguyễn Thiện Tịch, trang 88

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]



Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ