Lanxangia tuberculata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Lanxangia |
Loài (species) | L. tuberculata |
Danh pháp hai phần | |
Lanxangia tuberculata (D.Fang) M.F.Newman & Škorničk., 2018 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Amomum tuberculatum D.Fang, 1978 |
Lanxangia tuberculata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ding Fang mô tả khoa học đầu tiên năm 1978 dưới danh pháp Amomum tuberculatum.[1] Năm 2018, Mark Fleming Newman và Jana Leong-Škorničková chuyển nó sang chi mới thiết lập là Lanxangia.[2]
Tên gọi tiếng Trung là 德保豆蔻 (Đức Bảo đậu khấu),[3] lấy theo tên huyện Đức Bảo, địa cấp thị Bách Sắc, khu tự trị Quảng Tây.
Loài này được tìm thấy tại khu tự trị Quảng Tây, Trung Quốc.[3]
Môi trường sống là rừng, ở cao độ đến 1.500-1.600 m.[3]
Cây cao 70–80 cm. Lưỡi bẹ nguyên, 2–5 mm; cuống lá đến 3 cm; phiến lá hình trứng hoặc hình mũi mác, 5-45 × 2,5–8 cm, nhẵn nhụi, đáy thuôn tròn hoặc hình nêm, đỉnh hình đuôi. Cành hoa hình trứng ngược, khoảng 30 hoa; cuống ôm sát mặt đất, 1,5-7,5 cm; lá bắc màu đỏ, hình mũi mác, 3,3-3,9 × 0,8-1,2 cm; lá bắc con màu đỏ với đỉnh ánh vàng, hình ống, khoảng 2 cm. Đài hoa màu đỏ, đỉnh hơi vàng, dài 2,7–3 cm, xẻ 1 bên, đỉnh 2-3 răng. Ống tràng hoa 2,3-2,5 cm; các thùy thuôn dài, khoảng 3 cm × 6–7 mm, thùy trung tâm màu vàng với các đốm màu tía, rộng 1-1,2 cm. Không có nhị lép ở bên. Cánh giữa môi dưới có gân màu đỏ ở mỗi bên của gân giữa, hình trứng ngược, 2,8-3,2 × 1,5-1,7 cm, rậm mấu về phía họng, phần gốc hợp sinh với chỉ nhị tạo thành ống khoảng 3 mm, mép phía xa quăn, đỉnh nguyên. Chỉ nhị khoảng 1,1 cm; phần phụ liên kết màu hơi vàng, 3 thùy, thùy trung tâm 6-7 × 5–7 mm. Quả nang gần hình cầu, đường kính 1,2-1,7 cm, 3 góc không rõ nét. Ra hoa tháng 5, tạo quả tháng 9.[3]