Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 7 tháng 4, 1993 | ||
Nơi sinh | Hamilton, Bermuda | ||
Chiều cao | 5 ft 8 in (1,73 m) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Ilkeston F.C.[1] | ||
Số áo | - | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2009–2011 | Devonshire Cougars | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | Devonshire Cougars | - | (-) |
2012–2017 | Ilkeston F.C. | - | (-) |
2013 | → Mickleover Sports F.C. (mượn) | - | (-) |
2017– | Robin Hood F.C. | - | (-) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012– | Bermuda | 24 | (8) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 10 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 3 năm 2021 |
Lejuan Simmons (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1993) là một tiền đạo bóng đá thi đấu cho Ilkeston F.C. và Đội tuyển bóng đá quốc gia Bermuda[2]
Lejaun Simmons bắt đầu sự nghiệp ở một đội bóng lớn của Bermuda Devonshire Cougars, 2 năm trong đội trẻ trước khi được đẩy lên đội một năm 2011. Tuy nhiên, lúc 18 tuổi, anh quyết định đến Anh và thử việc thành công ở Ilkeston F.C., nơi trừ một khoảng cho mượn ngắn tại Mickleover Sports F.C., anh thi đấu 4 năm. Vào tháng 7 năm 2015, đầu mùa giải 2015-16, anh được báo cáo là đang thử việc ở câu lạc bộ Scotland St Mirren F.C.,[3] but the move did not materialize.
Lejaun có màn ra mắt trước Haiti vào ngày 9 tháng 9 năm 2012, ở Cúp Vàng CONCACAF.[4] Anh ghi bàn đầu tiên just 2 days later trước Saint-Martin ở cùng giải đấu.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 9 năm 2012 | Stade Sylvio Cator, Port-au-Prince, Haiti | ![]() |
8–0 | 8–0 | Vòng loại Cúp bóng đá Caribe 2012 |
2. | 17 tháng 7 năm 2013 | Sân vận động Quốc gia Bermuda, Hamilton, Bermuda | ![]() |
1–0 | 8–0 | Island Games 2013 |
3. | 6–0 | |||||
4. | 7–0 | |||||
5. | 22 tháng 1 năm 2017 | Sân vận động Quốc gia Bermuda, Hamilton, Bermuda | ![]() |
2–2 | 2–4 | Giao hữu |
6. | 12 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Quốc gia Bermuda, Hamilton, Bermuda | ![]() |
2–0 | 12–0 | Vòng loại CONCACAF Nations League 2019–20 |
7. | 25 tháng 2 năm 2019 | Sân vận động Pedro Marrero, Havana, Cuba | ![]() |
?–? | 2–2 | Giao hữu |
8. | 24 tháng 6 năm 2019 | [[Red Bull Arena (New Jersey)|Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ | ![]() |
1–0 | 2–0 | Cúp Vàng CONCACAF 2019 |