La Habana San Cristóbal de la Habana | |
---|---|
— Thủ đô — | |
Từ trái qua phải, trừ trên xuống dưới: Nhà thờ chính tòa La Habana, Quảng trường Cũ, khung cảnh La Habana Cổ, Nhà hát Lớn La Habana, và Quảng trường San Francisco | |
Tên hiệu: Thành phố của những cây cột[1] | |
Vị trí ở Cuba | |
Quốc gia | Cuba |
Tỉnh | La Habana |
Thành lập | 16 tháng 11 năm 1519 |
Đô thị | 15 |
Chính quyền | |
• Thành phần | Chính quyền Tỉnh La Habana |
• Thống đốc | Reinaldo García Zapata (PCC) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 728,26 km2 (281,18 mi2) |
Độ cao | 59 m (195 ft) |
Dân số (2021) | |
• Tổng cộng | 2.129.561[2] |
• Mật độ | 2.924,2/km2 (7,574/mi2) |
Tên cư dân | Habanero/a |
Múi giờ | UTC−05:00 (UTC−5) |
• Mùa hè (DST) | UTC−04:00 (UTC−4) |
Mã bưu điện | 10xxx–19xxx |
Mã điện thoại | (+53) 07 |
Mã ISO 3166 | CU-03 |
Thành phố kết nghĩa | Minsk, Isfahan, Tijuana, Cádiz, Glasgow, Istanbul, Madrid, Barcelona, Mar del Plata, Sullana, São Paulo, Sankt-Peterburg, Manila, Thành phố México, Athena, Tehran, Windhoek, Toledo, Tây Ban Nha, Rio de Janeiro, Sevilla, Gijón, Rotterdam, Santo Domingo, Constanța, Mobile, Sintra, Cuzco, La Paz, İzmir, Kyiv, Bắc Kinh, São Bernardo do Campo |
Thánh bổn mạng | Thánh Cristóbal |
HDI (2018) | 0,804[3] – rất cao |
Trang web | www |
Tên chính thức | La Habana Cổ và các công sự |
Loại | Văn hóa |
Tiêu chuẩn | iv, v |
Đề cử | 1982 (kỳ họp lần thứ 6) |
Số tham khảo | 204 |
Quôc gia | Cuba |
Vùng | Mỹ Latin và Caribe |
La Habana (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [la aˈβana] ( nghe), đôi khi viết là Havana theo tiếng Anh) là thành phố lớn nhất, là thủ đô và là một trong 14 tỉnh của Cuba. Đây là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của Cuba. Tên đầy đủ của thành phố này trong tiếng Tây Ban Nha là La Habana (tương tự như The Havana trong tiếng Anh), trước đây có tên là San Cristóbal de la Habana; với dân số hơn 2,2 triệu người là thành phố lớn nhất không những ở Cuba mà ở cả vùng Caribe. Thành phố có diện tích 721 km², cách Florida (Mỹ) 144 km về phía nam tây nam và được bao bọc bởi tỉnh La Habana về phía nam, đông và tây.
Khu vực La Habana hiện tại và vịnh tự nhiên đã được người châu Âu viếng tăm trong thời kỳ Sebastián de Ocampo đi vòng quanh hòn đảo bằng đường biển.vào năm 1509[4]. Ngay sau đó, năm 1510, những người Tây Ban Nha thực dân đầu tiên đã đến La Hispaniola và bắt đầu xâm chiếm Cuba. Diego Velázquez de Cuéllar thành lập La Habana ngày 25/8/1515 tại bờ biển phía nam của đảo, gần thị trấn Surgidero de Batabanó ngày nay. Giữa 1514 và 1519, thành phố có ít nhất là 2 cơ sở. Một bản đồ sớm nhất cho vẽ năm 1514 cho thấy thị xã nằm ở cửa sông Onicaxinal, bờ biển nam Cuba. Một cơ sở khác là La Chorrera, mà ngày nay là Puentes Grandes láng giềng, kế bên sông Almendares. Cơ sở cuối cùng El Templete, là thị xã thứ 6 được người Tây Ban Nha lập nên trên hòn đảo, gọi là San Cristobal de la Habana bởi Pánfilo de Narváez: Tên gọi này kết hợp giữa San Cristóbal, thánh bảo hộ của Habana. Tên gọi Habana có thể xuất phát từ Habaguanex, tên gọi của một tù trưởng da đỏ kiểm soát khu vực này và được trích dẫn bởi Diego Velasquez trong tờ trình ông gửi vua Tây Ban Nha.
Habana được di dời từ vị trí hiện nay đến nơi được gọi là Puerto de Carenas (có nghĩa, "Careening Bay"), năm 1519.
La Habana được mở rộng rất lớn vào thế kỷ 17. Các tòa nhà mới được xây dựng tận dụng các vật liệu có sẵn ở đảo quốc này, chủ yếu là gỗ, kết hợp với nhiều kiểu kiến trúc Iberia cũng như vay mượn từ phong cách đảo Canary. Trong thời kỳ này, thành phố La Habana cũng xây dựng các tượng đài công dân và các công trình tôn giáo như: Nữ tu viện St Augustin, Lâu đài El Morro, nhà thờ nhỏ Humilladero, đài phun nước Dorotea de la Luna in La Chorrera, nhà thờ Đức thánh thiên thần (Holy Angel), bệnh viện San Lazaro, Tu viện Santa Teresa và Nữ tu viện San Felipe Neri. Năm 1649 một đại dịch chết người lây từ Cartagena ở Colombia đã lây cho 1/3 dân số La Habana.
Dữ liệu khí hậu của La Habana (1961–1990) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 25.8 (78.4) |
26.1 (79.0) |
27.6 (81.7) |
28.6 (83.5) |
29.8 (85.6) |
30.5 (86.9) |
31.3 (88.3) |
31.6 (88.9) |
31.0 (87.8) |
29.2 (84.6) |
27.7 (81.9) |
26.5 (79.7) |
28.8 (83.8) |
Trung bình ngày °C (°F) | 22.2 (72.0) |
22.4 (72.3) |
23.7 (74.7) |
24.8 (76.6) |
26.1 (79.0) |
26.9 (80.4) |
27.6 (81.7) |
27.8 (82.0) |
27.4 (81.3) |
26.2 (79.2) |
24.5 (76.1) |
23.0 (73.4) |
25.2 (77.4) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 18.6 (65.5) |
18.6 (65.5) |
19.7 (67.5) |
20.9 (69.6) |
22.4 (72.3) |
23.4 (74.1) |
23.8 (74.8) |
24.1 (75.4) |
23.8 (74.8) |
23.0 (73.4) |
21.3 (70.3) |
19.5 (67.1) |
21.6 (70.9) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 64.4 (2.54) |
68.6 (2.70) |
46.2 (1.82) |
53.7 (2.11) |
98.0 (3.86) |
182.3 (7.18) |
105.6 (4.16) |
99.6 (3.92) |
144.4 (5.69) |
180.5 (7.11) |
88.3 (3.48) |
57.6 (2.27) |
1.189,2 (46.82) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 5 | 5 | 3 | 3 | 6 | 10 | 7 | 9 | 10 | 11 | 6 | 5 | 80 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 75 | 74 | 73 | 72 | 75 | 79 | 78 | 78 | 79 | 80 | 77 | 75 | 76 |
Nguồn: NOAA[5] |
La Habana cũ, hay Vieja như người Cuba gọi khu phố cũ này, là di sản thời thực dân phong phú nhất của Mỹ Latinh. Các đường phố hẹp của khu này có nhiều tòa nhà có giá trị văn hóa và lịch sử, chiếm 1/3 trong số 3000 tòa nhà ở La Habana Cũ. La Habana Cũ là thành phố cổ được tạo lập từ cảng, trung tâm chính thức của Plaza de Armas. Alejo Carpentier gọi La Habana Cũ là nơi "de las columnas" (của các cột). Chính phủ Cuba đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo tồn và phục chế La Habana Cũ. Habana Cũ và các công sự của mình đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới năm 1982.
Thành phố được chia ra 15 municipios.