Lethrinus haematopterus

Lethrinus haematopterus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Spariformes
Họ (familia)Lethrinidae
Chi (genus)Lethrinus
Loài (species)L. haematopterus
Danh pháp hai phần
Lethrinus haematopterus
Temminck & Schlegel, 1844
Danh pháp đồng nghĩa
  • Lethrinus richardsoni Günther, 1859
  • Lethrinus richardsonii Günther, 1859

Lethrinus haematopterus là một loài cá biển thuộc chi Lethrinus trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1844.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh haematopterus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: haímatos (αἵματος; "máu") và pterón (πτερόν; "vây, cánh"), hàm ý đề cập đến màu đỏ như máu trên một vài hoặc tất cả các vây của loài cá này.[1]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. haematopterus có phân bố giới hạn trong vùng Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Nam Nhật Bản trải dài về phía nam đến Hàn Quốc,[2] bờ nam Trung Quốc,[3] và xa nhất là đến quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa của Việt Nam.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất ở L. haematopterus là 45 cm.[3] Thân màu ô liu xám, lốm đốm các vệt đen. Đầu màu xám, đôi khi có hai sọc xanh lam tỏa ra từ phía trước mắt. Các vây có thể có màu xám hoặc đỏ, riêng vây lưng có viền đỏ.

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 thường dài nhất); Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số vảy đường bên: 47–49.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. haematopterus có lẽ tương tự như những loài Lethrinus khác, là cá nhỏ, động vật giáp xácđộng vật thân mềm.

Một loài sán lá đơn chủ mới thuộc họ Capsalidae gần đây được phát hiện trên cơ thể L. haematopterus, được đặt danh pháp là Benedenia armata.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Spariformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Lethrinus haematopterus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lethrinus haematopterus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Kent E. Carpenter & Gerald R. Allen biên tập (1989). “Lethrinus” (PDF). Emperor fishes and large-eye breams of the world (family Lethrinidae). Volume 9. Roma: FAO. tr. 63-64. ISBN 92-5-102889-3.
  6. ^ Nitta, Masato (2019). “A new species of Benedenia Diesing, 1858 (Monogenea: Capsalidae) parasitic on Lethrinus haematopterus Temminck & Schlegel (Perciformes: Lethrinidae) from Japan” (PDF). Systematic Parasitology. 96 (2): 199–205. doi:10.1007/s11230-019-09840-4. ISSN 1573-5192.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Yelan C0 vẫn có thể phối hợp tốt với những char hoả như Xiangling, Yoimiya, Diluc
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều