Tên gọi của chi bắt nguồn từ lethrínia (λεθρίνια), một cái tên bằng tiếng Hy Lạp cổ đại dành cho các thành viên của chi Pagellus mà Cuvier áp dụng cho chi này.[1]
Ở nhiều loài Lethrinus khác, chúng có thể chuyển sang kiểu hình lốm đốm, với một loạt các vạch nâu đen ở thân trên và dưới, cũng như những vệt sẫm, thường thấy khi chúng bơi hoặc đứng im gần sát đáy biển, có lẽ là ngụy trang để tránh sự nguy hiểm.[4]
Chi Lethrinus có thể mang mức độ bao phủ mã vạch DNA cao nhất trong số các chi cá rạn san hô cỡ lớn, đặc biệt là trong số các nhóm loài thương mại quan trọng.[4]
Thức ăn của Lethrinus khá đa dạng, bao gồm các loài động vật da gai, động vật giáp xác, động vật thân mềm và cả cá nhỏ hơn chúng. Chúng sống đơn độc hoặc trong những nhóm nhỏ, có khi hợp thành đàn lớn.
Tuổi lớn nhất được biết đến ở các thành viên Lethrinus là 36, thuộc về loài L. atkinsoni, kém hơn là 30 thuộc về L. nebulosus.
Lethrinus bao gồm một số là những loài lưỡng tính tiền nữ, nghĩa là cá đực là từ cá cái trưởng thành chuyển đổi mà thành (được biết đến ở L. genivittatus, L. variegatus, L. rubrioperculatus, L. lentjan và L. miniatus), nhưng cũng có vài loài là lưỡng tính tiền nữ phi chức năng, trong đó việc chuyển đổi giới tính xảy ra ở cá cái khi mà buồng trứng chưa phát triển (tức cá cái còn nhỏ). Lưỡng tính tiền nữ phi chức năng có thể kể đến L. atkinsoni, L. nebulosus hay L. obsoletus.[7]
Phần lớn các loài trong chi Lethrinus có giá trị thương mại khá cao, như L. lentjan. Thịt của nhiều loài được đánh giá là chất lượng, tuy nhiên có người cho rằng thịt của loài này có vị khó chịu như của iod, đồng hoặc cả san hô (đã được ghi nhận đối với loài L. nebulosus và L. mahsena).[8]
^Christopher Scharpf (2022). “Order Spariformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
^Carpenter, Kent E.; Randall, John E. (2003). “Lethrinus ravus, a new species of emperor fish (Perciformes: Lethrinidae) from the western Pacific and eastern Indian oceans”. Zootaxa. 240 (1): 1. doi:10.11646/zootaxa.240.1.1. ISSN1175-5334.
^Holleman, Wouter; Gouws, Gavin; Glass, Jessica R.; Mann, Bruce Q. (2022). “Resurrection of Lethrinus scoparius Gilchrist & Thompson, 1908 (Perciformes: Lethrinidae), from South African waters”. Zootaxa. 5174 (5): 551–567. doi:10.11646/zootaxa.5174.5.4. ISSN1175-5334.
Zanac được mô tả là một người bất tài trong mắt nhiều quý tộc và dân thường, nhưng trên thực tế, tất cả chỉ là một mưu mẹo được tạo ra để đánh lừa đối thủ của anh ta
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.