Tính từ định danh ravus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "xám xịt", vì hai tác giả Carpenter và Randall cho rằng loài cá này không có màu sắc nổi bật như những loài cùng chi.[2]
Thức ăn của L. ravus có lẽ tương tự như những loài Lethrinus khác, là cá nhỏ, động vật giáp xác và động vật thân mềm. Chúng có thể sống đơn độc hoặc hợp thành những nhóm nhỏ.[6]
Độ tuổi lớn nhất mà L. ravus đạt được là 14 năm, được ghi nhận ở Okinawa.[7]
^Christopher Scharpf (2022). “Order Spariformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Lethrinus ravus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.
^Carpenter, Kent E.; Randall, John E. (2003). “Lethrinus ravus, a new species of emperor fish (Perciformes: Lethrinidae) from the western Pacific and eastern Indian oceans”. Zootaxa. 240 (1): 1. doi:10.11646/zootaxa.240.1.1. ISSN1175-5334.
^ abRanier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lethrinus ravus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất