Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | Lidocaine /ˈlaɪdəˌkeɪn/[1][2] lignocaine /ˈlɪɡnəˌkeɪn/ |
Tên thương mại | Xylocaine, khác |
Đồng nghĩa | N-(2,6-dimethylphenyl)-N2,N2-diethylglycinamide, lignocaine (AAN AU) |
AHFS/Drugs.com | Local Chuyên khảo Injectable Chuyên khảo |
Giấy phép | |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | intravenous, subcutaneous, topical, oral |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 35% (qua miệng) 3% (tại chỗ) |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan,[3] 90% CYP3A4-mediated |
Bắt đầu tác dụng | within 1.5 min (IV)[3] |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1.5 h to 2 h |
Thời gian hoạt động | 10 phút to 20 phút(IV),[3] 0.5 h to 3 h (tiêm)[4][5] |
Bài tiết | Thận[3] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.004.821 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C14H22N2O |
Khối lượng phân tử | 234.34 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 68 °C (154 °F) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Lidocaine, tên khác: xylocaine và lignocaine, là một loại thuốc gây tê cục bộ.[4] Nó cũng được sử dụng để điều trị nhịp tim thất trái và thực hiện gây tê thần kinh.[3] Lidocaine trộn với một lượng nhỏ adrenaline (epinephrine) cho phép gây tê liều cao hơn, bớt chảy máu hơn, và gây tê với thời gian lâu hơn[4]. Khi được sử dụng như thuốc tiêm, lidocaine thường bắt đầu có hiệu lực trong vòng bốn phút và kéo dài trong nửa giờ đến ba giờ.[4][5] Hỗn hợp lidocaine cũng có thể xoa trực tiếp lên da hoặc niêm mạc để gây tê trực tiếp cục bộ.[4]
Các phản ứng phụ thường gặp khi tiêm tĩnh mạch bao gồm buồn ngủ, co giật, nhầm lẫn, thay đổi thị lực, tê, ngứa, và nôn mửa[3]. Nó có thể làm giảm huyết áp và làm loạn nhịp tim[3]. Việc tiêm lidocaine vào khớp có thể gây ra vấn đề cho sụn[4]. Chất này khá an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai[3]. Với người có bệnh gan có thể phải dùng liều thấp hơn.[3] Lidocaine an toàn cho những người có tiền sử dị ứng với tetracaine hoặc benzocaine.[4] Lidocaine là thuốc chống loạn nhịp tim nhóm Ib[3]. Lidocaine hoạt động bằng cách ngăn chặn các kênh natri và do đó làm giảm tỷ lệ co thắt tim[3]. Khi được sử dụng tại như là một tác nhân gây tê cục bộ, các nơron cục bộ không thể gửi tín hiệu cơn đau tới não.[4]
Lidocaine được phát hiện ra năm 1946 và được bán ra thị trường năm 1948.[6] Chất này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một hệ thống y tế.[7] Nó hiện là một thuốc gốc với giá không quá đắt.[4][8] Giá bán buôn của nó trong các nước đang phát triển năm 2014 từ 0,45$ tới 1.05$ cho mỗi liều dùng 20ml.[9]