Life in Cartoon Motion

Life in Cartoon Motion
Album phòng thu của Mika
Phát hành5 tháng 2 năm 2007 (Vương quốc Anh)
13 tháng 2 năm 2007 (châu Âu)
27 tháng 3 năm 2007 (Hoa Kỳ)
Thể loạiGlam rock, pop rock, powerpop, pop
Thời lượng50:49
Hãng đĩaIsland (Anh)
Universal / Motown (Hoa Kỳ)
FMR / Warner Bros. (Australasia/Thế giới)
Sản xuấtGreg Wells, Mika
Đánh giá chuyên môn
Thứ tự album của Mika
Dodgy Holiday EP
(2006)
Life in Cartoon Motion
(2007)
Songs for Sorrow
(2009)

Life in Cartoon Motion là album đầu tay của ca sĩ nhạc pop Mika, sản xuất bởi Greg Wells và Mika, phối khí bởi Greg Wells, cùng đồng sản xuất trong hai bài hát bởi Jodi Marr and John Merchant, phát hành dưới hãng Island Records ngày 5 tháng 2 năm 2007 ở Anh, và hãng Universal/Motown Records ngày 27 tháng 3 năm 2007 ở Hoa Kỳ.

Đĩa đơn "Grace Kelly" đứng ở vị trí #1 ở Anh trong 5 tuần cũng như trở thành đĩa đơn hit ở rất nhiều quốc gia. Album có đạt đến vị trí #1 ở Anh, bán được 5,6 triệu bản trên toàn thế giới từ khi phát hành. Đây cũng là album bán chạy thứ năm trên thế giới năm 2007.

Thông tin

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi có được hợp đồng thu âm, Mika đã gửi bản demo cho nhiều công ty thu âm ở Anh, nhưng đều không được đồng ý. Cụ thể có một hãng thu âm đã nói rằng Mika có một chất giọng tốt, nhưng nói rằng anh cần viết nhiều ca khúc thông thường hơn giống như Robbie Williams thì mới phù hợp với thị hiếu. Mika đã từ chối lời khuyên này.[1][2][3] Có lẽ những chuyện này chính là nguồn cảm hứng cho sự ra đời của "Grace Kelly". Năm 2006, Mika ký hợp đồng với Island Records và bắt đầu thu âm album đầu tiên của mình.

Ảnh hưởng âm nhạc của anh dựa trên nhạc cổ điển.[3][4] Các bài hát trong album nói về nhiều chủ đề khác nhau. "Grace Kelly", như đã nói ở trên, nói về một cuộc đấu tranh để có được một hợp đồng thu âm. Mika cũng đã phát biểu rằng đây là ca khúc quan trọng nhất trong cả album.[3]

Tháng 3 năm 2007 album đã đến được Hoa Kỳ. Trước khi phát hành, tại đây đã có nhiều sự công khai của album mà nguyên nhân chính là do nó quá thành công ở châu Âu. Trả lời phỏng vấn, anh đã nói rằng đây là một sự may mắn đối với anh.[2]

Thiết kế bìa

[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa album được thiết kế bởi em gái Mika, Yasmine (làm việc dưới nghệ danh DaWack), Richard Hogg và cả Mika.[3]

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản chuẩn
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Grace Kelly"Mika, Jodi Marr, John Merchant, Dan Warner3:05
2."Lollipop"Mika3:05
3."My Interpretation"Mika, Jodi Marr, Richie Supa3:35
4."Love Today"Mika3:55
5."Relax, Take It Easy" (chứa một monologue dạo đầu trong "Any Other World")Mika, Nick Eede4:30
6."Any Other World"Mika4:19
7."Billy Brown"Mika3:15
8."Big Girl (You Are Beautiful)"Mika4:11
9."Stuck in the Middle"Mika4:07
10."Happy Ending" (có chứa track ẩn "Over My Shoulder" – 4:45, tổng cộng: 10:21)Mika4:35
Phiên bản Anh và Úc
STTNhan đềSáng tácThời lượng
11."Ring Ring"Mika2:49
Phiên bản Hoa Kỳ, Canada và Brasil
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Grace Kelly"Mika, Jodi Marr, John Merchant, Dan Warner3:05
2."Lollipop"Mika3:05
3."My Interpretation"Mika, Jodi Marr, Richie Supa3:35
4."Love Today"Mika3:55
5."Relax, Take It Easy"Mika4:30
6."Ring Ring" (chứa một monologue dạo đầu trong "Any Other World")Mika3:37
7."Any Other World"Mika4:19
8."Billy Brown"Mika3:15
9."Big Girl (You Are Beautiful)"Mika4:11
10."Stuck in the Middle"Mika4:07
11."Erase"Mika, Jodi Marr, Desmond Child3:38
12."Happy Ending" (có chứa track ẩn "Over My Shoulder" – 4:45, tổng cộng: 10:21)Mika4:35

Bài hát Bonus

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản sửa đổi Nhật Bản
  1. "Ring Ring" (Bonus Track) – 2:47
  2. "Your Sympathy" (Bonus Track) – 3:10
  3. "Grace Kelly" (Video)
Bản sửa đổi iTunes Hoa Kỳ
  1. "Grace Kelly" (Acoustic) – 3:05
Bản sửa đổi Best Buy Hoa Kỳ
  1. "Love Today" (Acoustic) (Best Buy Bonus Track) – 2:58
  2. "Satellite" (Acoustic) (Best Buy Bonus Track) – 4:13
Download nhạc số Canada
  1. "Grace Kelly" (Acoustic) (iTunes Canada Bonus Track) – 3:14
  2. "Stuck in the Middle" (Acoustic) (iTunes Canada Bonus Track) – 3:54
  3. "Relax, Take It Easy" (Acoustic) (iTunes Canada Bonus Track) – 3:02

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn Anh Hoa Kỳ Úc Ch. Âu Ý Pháp Thụy Sĩ Na Uy Thời gian / Quốc gia phát hành
"Relax, Take It Easy" EP – đầu 2006 (Anh); Tháng 6 năm 2007 (C. Âu); Tháng 7 năm 2007 (Canada)
"Grace Kelly" Tháng 1 năm 2007 (thế giới); Tháng 3 năm 2007 (Hoa Kỳ)
"Lollipop" (*) Tháng 4 năm 2007 (Na Uy, Thụy Sĩ); Tháng 1 năm 2008 (Canada)
"Love Today" Tháng 4 năm 2007 (Thế giới)
"Big Girl (You Are Beautiful)" Tháng 7 năm 2007; Mùa thu 2007 (Canada); Tháng 2 năm 2008 (Úc)
"Happy Ending" Tháng 10 năm 2007 (châu Âu); Tháng 1 năm 2008 (Thuỵ Sĩ)
"Relax, Take It Easy" /
"Lollipop"
Đĩa đơn 2 mặt A – Tháng 12 năm 2007 (Anh)

(*) "Lollipop" và "Relax, Take It Easy" đã phát hành trên sóng radio Úc nhưng chỉ được chơi trong một chương trình radio - The Hot Hits. Chúng không đạt được thành công ở Úc và do đó đã không được phát hành dạng đĩa hoặc được chơi nhiều trên sóng truyền thanh.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

"Life in Cartoon Motion" là album bán chạy thứ năm trên toàn thế giới năm 2007, đánh bật rất nhiều nghệ sĩ khác. Mika cũng là nam ca sĩ bán được nhiều đĩa hát nhất trên thế giới năm 2007. Theo Billboard, album này đã có 7 tuần ở vị trí #1 ở châu Âu năm 2007.

Bảng xếp hạng Nguồn Vị trí
cao nhất
Chứng nhận Doanh số
Argentine Albums Chart[5] CAPIF 1 Vàng 20.000
Australian Albums Chart[6] ARIA 5 2x Bạch kim 140.000
Austrian Albums Chart[6] Media Control châu Âu 4
Belgian Albums Chart[6] IFPI/Ultratop 1 5x Bạch kim 200.000
Billboard 200 (Hoa Kỳ)[6] Billboard 29 300.000
Billboard Top Internet Albums (Hoa Kỳ)[7] 29
Billboard Top Digital Albums (Hoa Kỳ)[8] 5
Canadian Albums Chart[9] Nielsen SoundScan 2 2x Bạch kim 200.000
Czech Republic Albums Chart IFPI 24
Danish Albums Chart[6] 3
Ecuadorian Albums Chart[10] 15
Estonian Albums Chart[11] Pedrobeat 1 Bạch kim[11] 10.000[12]
European Albums Chart[13] IFPI 1 4x Bạch kim[14] 4.000.000+
Finnish Albums Chart[6] 11
French Albums Chart[6] SNEP/IFOP 1 Kim cương[12] 1.000.000
German Albums Chart[6] Media Control 6 Vàng 100.000
Greek International Albums Chart[15] IFPI 1 Vàng 10.000
Hungarian Albums Chart[16] 12
Japanese Albums Chart[17] RIAJ/Oricon 13 Vàng[18] 100.000
Irish Albums Chart[6] IRMA 2 3x Bạch kim[19]
Italian Albums Chart[20] FIMI 9 Bạch kim 147.000
Mexican Albums Chart AMPROFON 5
Netherlands Albums Chart[6] MegaCharts BV/NVPI 1 Vàng 35.000
New Zealand Albums Chart[6] RIANZ 3 Vàng[21] 7.500
Norwegian Albums Chart[6] VG Nett 1
Polish Albums Chart[22] ZPAV 13
Portuguese Albums Chart[23] AC Nielsen Portugal 9 Bạch kim 20.000
Russian Albums Chart[24] IFPI 1 3x Bạch kim+Vàng 75.000
South Korean Albums Chart[25] MIAK 1 Bạch kim 52.110[25]
Swedish Albums Chart[6] GLF 3 Bạch kim 40.000
Swiss Albums Chart[6] Media Control Châu Âu 1 Vàng 15.000
Spanish Albums Chart PROMUSICAE 11 Vàng 40.000
UK Albums Chart[6] BPI/The Official UK Charts Company 1 5x Bạch kim[26] 1.500.000
Tiền nhiệm:
Not Too Late by Norah Jones
Album quán quân tại Anh
11 tháng 2 năm 2007 - 24 tháng 2 năm 2007
Kế nhiệm:
Back to Black by Amy Winehouse

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mika's Rise and Shine Lưu trữ 2008-01-15 tại Wayback Machine OhMyNews.com. Truy cập 1 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ a b Q&A: Mika, the latest singing sensation from across the pond The Associated Press. 5 tháng 4 năm 2007. Truy cập 1 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ a b c d Miriam Zendle Phỏng vấn cùng Mika Digital Spy. 16 tháng 10 năm 2006. Truy cập 1 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Linda McGee Mika - Life in Cartoon Motion RTÉ. Truy cập 1 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ Argentina. Universal Music Argentina.
  6. ^ a b c d e f g h i j k l m n o "Mika - Life In A Cartoon Motion chart positions and trajectories". aCharts.us. Truy cập 1 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ Mika Chart History Billboard
  8. ^ Mika Chart History Lưu trữ 2008-11-16 tại Wayback Machine Billboard
  9. ^ Canada Allmusic.com
  10. ^ “Music Plus:: Musicalisimo:: Ecuador”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  11. ^ a b “Estonia”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  12. ^ a b “Certification Award Levels” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ Europe
  14. ^ “IFPI Platinum Europe Awards - 2008”. Ifpi.com. ngày 1 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
  15. ^ “Greece”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  16. ^ “Hungary”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  17. ^ “You Taiju: Life in Cartoon Motion” (bằng tiếng Nhật). Oricon Marketing Promotion. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
  18. ^ “Shadan Hojin Nihon Record Kyokai Kakushu Tokei” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
  19. ^ Irish certifications 2007 Irish Charts.ie. Truy cập 1 tháng 1 năm 2008.
  20. ^ “Italy”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  21. ^ “NZ Certification”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  22. ^ Poland
  23. ^ “Portugal”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  24. ^ “Музыка KM.RU - Новости - Клип певца Mika лидирует на всех музыкальных каналах”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  25. ^ a b “무제 문서”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  26. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
VinFast VF e34 có giá bán 690 triệu đồng, thuộc phân khúc xe điện hạng C. Tại Việt Nam chưa có mẫu xe điện nào thuộc phân khúc này, cũng như chưa có mẫu xe điện phổ thông nào.
Arcane - Liên minh huyền thoại
Arcane - Liên minh huyền thoại
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP