Love Live!

Love Live! School Idol Project
ラブライブ!
(Rabu Raibu!)
Thể loạiHài kịch,[1] Đời thường[2]
Manga
Tác giảSakurako Kimino
Minh họaArumi Tokita
Nhà xuất bảnASCII Media Works
Đối tượngSeinen
Tạp chíDengeki G's Magazine
Dengeki G's Comic
Đăng tảiTháng 1 năm 2012 – nay
Số tập5
Anime
Đạo diễnTakahiko Kyōgoku
Sản xuấtSatoshi Hirayama
Yūki Makimoto
Kaoru Adachi
Shigeru Saito (Season 1)
Kịch bảnJukki Hanada
Âm nhạcYoshiaki Fujisawa
Hãng phimSunrise
Cấp phép
Kênh khác
Phát sóng 6 tháng 1 năm 2013 29 tháng 6 năm 2014
Số tập26 (danh sách tập)
Manga
Love Live! School Idol Diary
Tác giảSakurako Kimino
Minh họaAkame Kiyose
Natsu Otono
Yūhei Murota
Nhà xuất bảnASCII Media Works
Đăng tải30 tháng 5 năm 2013 – nay
Số tập12
OVA
Đạo diễnTakahiko Kyōgoku
Hãng phimSunrise
Phát hành27 tháng 11 năm 2013
Thời lượng / tập15 phút
Manga
Love Live! School Idol Diary
Tác giảSakurako Kimino
Minh họaMasaru Oda
Nhà xuất bảnASCII Media Works
Đối tượngSeinen
Tạp chíDengeki G's Comic
Đăng tảiTháng 6 năm 2014 – nay
Số tập4
Trò chơi điện tử
Love Live! School Idol Paradise
Phát triểnDingo Inc.
Phát hànhKadokawa Games, ASCII Media Works
Thể loạiRhythm
Hệ máyPlayStation Vita, Android, iOS
Ngày phát hành28 tháng 8 năm 2014
Khác
icon Cổng thông tin Anime và manga

Love Live! School Idol Project (viết tắt là Love Live!; Tiếng Nhật: ラブライブ!; Romaji: Rabu Raibu!) là một dự án đa phương tiện của Nhật Bản hợp tác phát triển với tạp chí Dengeki G's của ASCII Media Works, nhãn hiệu âm nhạc Lantis và phòng thu Sunrise. Dự án xoay quanh một nhóm nhạc nữ giả tưởng, những người trở thành thần tượng để cứu trường của họ khỏi bị đóng cửa. Nó được phát hành vào tháng 8 năm 2010 trên tạp chí Dengeki G's, và tiếp tục sản xuất đĩa CD âm nhạc, anime video âm nhạc, hai truyện tranh manga và trò chơi điện tử. Bộ phim truyền hình anime do Sunrise và đạo diễn Takahiko Kyōgoku sản xuất phát sóng tại Nhật Bản  từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2013, với mùa thứ hai phát sóng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2014. Cả hai bộ phim anime và phim đều được cấp phép ở Bắc Mỹ, ÚcNew Zealand bởi NIS America, MVM Entertainment và Madman Entertainment. Một dự án riêng có tựa đề Love Live! Sunshine!! tập trung vào một nhóm thần tượng mới với mùa thứ 2 phát sóng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2014. Cả hai bộ phim đều được cấp phép phát hành tại Bắc Mỹ, Vương quốc Anh, Úc và New Zealand bởi NIS America, MVM Entertainment và Madman Entertainment. Một bộ phim hoạt hình mang tên Love Live! The School Idol Movie đã được phân phối bởi Shochiku và phát hành vào tháng 6 năm 2015.

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Honoka Kōsaka là học sinh của trường cấp ba Otonokizaka. Khi thấy trường học của mình sắp đóng cửa do thiếu đơn đăng ký vào, Honoka quyết định cứu ngôi trường. Honoka đến UTX, nơi mà em gái của cô quyết định đăng ký vào, và thấy một đám đông đang xem MV của A-Rise, một nhóm nhạc thần tượng học sinh của UTX. Biết được rằng các nhóm nhạc thần tượng học sinh đang trở nên phổ biến, Honoka và bạn của cô quyết định làm giống như A-Rise, thành lập một nhóm nhạc thần tượng học sinh tên là μ's (ミューズ Myūzu?, đọc là "muse") để lôi cuối những học sinh mới. Khi họ đã thành công trong việc ngăn chặn trường Otonokizaka đóng cửa, những cô gái của μ's đặt mục tiêu cao hơn và tham gia vào Love Live, một cuộc thi dành cho các nhóm nhạc thần tượng học sinh, nơi mà chỉ các nhóm nhạc xuất sắc nhất cả nước tranh tài. Mặc dù họ đã chiến thắng, μ's sau này phải giải tán vì lý do các thành viên năm ba phải tốt nghiệp.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Cốt truyện và các nhân vật dưới đây xuất hiện trong anime. Các thể loại khác như manga và tiểu thuyết có đôi chút khác biệt.

Honoka Kōsaka (高坂 穂乃果 Kōsaka Honoka?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Honoka Kōsaka
Lồng tiếng bởi: Emi Nitta[3]
Honoka là nhân vật chính của dự án, học sinh năm 2 tại trường cấp ba Otonokizaka. Gia đình của cô có một cửa hàng đồ ngọt (Wagashi) tên là Homura. Cô thích hát, có tính cách vui vẻ, sôi nổi và cô không bao giờ có ý định từ bỏ điều gì, điều làm cho cô thường cố gắng quá sức. Honoka rất lười và lưỡng lự khi làm việc, nhưng rất quyết đoán với những việc liên quan đến thần tượng học sinh. Sở thích của cô là bơi và thu thập nhãn dán. Honoka là nhóm trưởng của μ's, và cô giữ vị trí trung tâm (center) trong một số bài hát. Sau này cô đã trở thành hội trưởng hội học sinh thay cho Eli.

Kotori Minami (南 ことり Minami Kotori?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Aya Uchida[4]
Kotori là bạn học và là bạn thời thơ ấu của Honoka. Cô cũng là con gái của Hiệu trưởng trường Otonokizaka, vì thế nên hai mẹ con trông rất giống nhau. Cô được cho là người để đầu óc trên mây, mặc dù giữ trọng trách thiết kế trang phục và biên đạo cho nhóm. Kotori rất quan tâm đến cảm xúc của những người xung quanh, nhưng thường thiếu quyết đoán và dễ bị cuốn theo người khác. Sau này cô trở thành thành viên của hội học sinh, giúp đỡ Honoka và Umi.

Umi Sonoda (園田 海未 Sonoda Umi?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Suzuko Mimori[5]
Umi là bạn học và là bạn thời thơ ấu của Honoka. Cô là thành viên của câu lạc bộ cung đạo, và thường bắn rất chuẩn. Cô cho rằng Honoka hơi hách dịch và tự phụ, nhưng sớm nhận ra mình có một người bạn táo bạo, và thường đóng vai trò nhắc nhở Honoka. Umi là người viết lời chính cho nhóm. Là con gái của một gia đình đậm chất truyền thống, Umi biết kendo, chơi đàn koto, nhạc kịch nagauta, thư pháp shodō, và điệu nhảy nichibu. Kotori cho rằng Umi rất đáng sợ khi giấc ngủ của cô bị làm phiền bởi những người khác trong đợt huấn luyện với các thành viên của μ's. Sau này cô trở thành phó hội trưởng hội học sinh thay cho Nozomi.

Eli Ayase (絢瀬 絵里 Ayase Eri?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Yoshino Nanjō[6]
Eli là học sinh năm 3, hội trưởng hội học sinh của Otonokizaka và cũng là người rất muốn cứu ngôi trường. Mặc dù cô biết đến kế hoạch của Honoka và phản đối nó, cô là người cuối cùng gia nhập μ's. Bà của Eli là người Nga nên cô là người Nhật gốc Nga, và thường nói cụm từ "хорошо" (IPA: [xərɐˈʂo]; đọc là khorosho, nghĩa là "tốt"). Cô đặc biệt có tài năng, xuất sắc về cả học tập lẫn thể thao, và thực hiện trọng trách hội trưởng hội học sinh một cách tuyệt vời. Eli cũng biết may vá, và kỹ năng múa ba lê xuất sắc đã khiến cô trở thành biên đạo của nhóm.

Nozomi Tojo (東條 希 Tōjō Nozomi?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Aina Kusuda[7]
Nozomi là học sinh năm 3, phó hội trưởng hội học sinh của Otonokizaka và là người lớn tuổi nhất nhóm. Cô là người luôn thấu hiểu Eli, người bạn đầu tiên của cô sau khi dành cả cuộc đời học sinh để chuyển trường do công việc của gia đình, và quyết định sống một mình khi học ở Otonokizaka. Cô cũng là người khích lệ tinh thần cho cả nhóm, và gần như biết hết tất cả, đặc biệt là khi cô biết trước rất nhiều thứ sẽ xảy ra và còn đặt cả tên cho nhóm dựa vào những điều chưa xảy ra. Nozomi nói giọng vùng Kansai mặc dù không xuất thân ở đó. Sở thích của cô là tiên đoán tương lai, và cô dùng nó để nhanh chóng thích nghi khi phải chuyển trường. Mặc dù cô có tính cách rất nhẹ nhàng, nhưng đôi khi cô cũng rất tinh nghịch, và thường sờ soạng những người khác khi cô thấy họ mất tập trung hoặc xuống tinh thần, cho rằng đó là việc giúp họ vui lên.

Nico Yazawa (矢澤 にこ Yazawa Niko?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Sora Tokui[8]
Nico là học sinh năm 3, yêu thích thời trang, và phụ trách thiết kế trang phục cùng Kotori. Cô mong muốn trở thành thần tượng hơn tất cả mọi người trong μ's, và làm việc không biết mệt để đạt được mục tiêu. Nico có ngoại hình và ứng xử như một đứa trẻ, trông trẻ hơn tất cả các thành viên khác mặc dù cô là học sinh năm 3. Nico lập nên Câu lạc bộ Nghiên cứu thần tượng, nhưng tất cả các thành viên đều đã rời khỏi nhóm do yêu cầu của cô quá cao. Khi Honoka và bạn của cô mong muốn đưa câu lạc bộ thành nơi hoạt động của μ's, ban đầu Nico từ chối, nghi ngờ họ sẽ sớm từ bỏ việc trở thành thần tượng, cho đến khi cô công nhận thực lực của họ và sau đó gia nhập vào nhóm. Cô thường hành động nổi bật và luôn khao khát được chú ý, nhưng rất quan tâm đến những người xung quanh. Không như các thành viên còn lại, cô có tính cách thần tượng, và thường nói câu khẩu hiệu Nico-Nico-Ni kèm theo các kiểu tạo dáng. Sau khi tốt nghiệp, cô giao lại vai trò chủ tịch câu lạc bộ cho Hanayo. Nico có ba người em ruột: Cocoa Yazawa (矢澤 ココア Yazawa Kokoa?) (Lồng tiếng bởi Sora Tokui), Cocoro Yazawa (矢澤 心 Yazawa Kokoro?) (Lồng tiếng bởi: Sora Tokui) và Cotaro Yazawa (矢澤 虎太郎 Yazawa Kotarō?) (Lồng tiếng bởi: Sora Tokui). Nico nấu ăn rất ngon.

Maki Nishikino (西木野 真姫 Nishikino Maki?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Pile[9]
Maki là học sinh năm nhất, xuất thân từ một gia đình bác sĩ giàu có. Cô có tài đánh đàn piano và hát hay, nhưng được kỳ vọng trở thành bác sĩ, thừa kế bệnh viện của gia đình, chính điều đó làm cô từ chối gia nhập μ's lúc đầu. Ban đầu Maki khá kiêu căng và kín đáo, nhưng càng về sau càng mở rộng lòng mình với mọi người. Maki là người sáng tác và luyện thanh cho nhóm. Sau này cô trở thành Phó Chủ tịch Câu lạc bộ Nghiên cứu thần tượng.

Hanayo Koizumi (小泉 花陽 Koizumi Hanayo?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Yurika Kubo[10]
Hanayo là học sinh năm nhất, thích vẽ và xếp giấy origami. Cô cũng được gọi là Kayo, một cách đọc khác cho tên kanji của cô. Bạn thân nhất của cô và cũng là bạn thời thơ ấu là Rin. Cô đặc biệt thích ăn, thức ăn ưa thích là cơm, và cũng là một người ngại ngùng. Trước khi gia nhập μ's, cô rất hay tự ái và dễ từ bỏ. Hanayo có ước mơ trở thành thần tượng từ nhỏ và câu cửa miệng của cô là "Ai đó làm ơn cứu tôi với!" (誰か助けて!; Dareka tasukete!), có thể thay đổi tuỳ thuộc vào manga / tiểu thuyết. Sau này cô trở thành Chủ tịch Câu lạc bộ Nghiên cứu thần tượng.

Rin Hoshizora (星空 凛 Hoshizora Rin?)

[sửa | sửa mã nguồn]
Lồng tiếng bởi: Riho Iida[11]
Rin là học sinh năm nhất, giỏi thể thao, đặc biệt là chạy vượt rào, bóng đá và bóng rổ. Giống như Honoka, Rin có tính cách vui vẻ nhưng rất dễ mất động lực và vẻ ngoài là tomboy. Cô là bạn thân nhất của Hanayo, người mà cô luôn trông nom, và có thói quen kết thúc câu nói của mình bằng "-nya" (từ tiếng Nhật tương đương với meow). Cô gặp vấn đề với sự dễ thương do biến cố lúc nhỏ khi đám con trai trêu cười khi cô thử mặc váy để trông nữ tính hơn. Về sau Rin vượt qua được chuyện đó nhờ sự giúp đỡ từ bạn bè và thể hiện độ nữ tính của mình nhiều hơn.

Những nhân vật khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Yukiho Kōsaka (高坂 雪穂 Kōsaka Yukiho?) là em gái của Honoka, thường che giấu đi những việc làm ngại ngùng của mình. Lồng tiếng bởi: Nao Tōyama
  • Alisa Ayase (絢瀬 亜里沙 Ayase Arisa?) là em gái của Eli và cũng là fan của μ's. Sống ở nước ngoài từ nhỏ, cô không quen với một số phong tục của Nhật. Giống như chị gái mình, cô cũng thường nói câu "хорошо". Lồng tiếng bởi: Ayane Sakura
  • Tsubasa Kira (綺羅 ツバサ Kira Tsubasa?) là nhóm trưởng của nhóm thần tượng A-Rise và là học sinh của trường cấp ba UTX. Lồng tiếng bởi: Megu Sakuragawa
  • Erena Toudou (統堂 英玲奈 Tōdō Erena?) là thành viên của A-Rise với một ngoại hình trông khá người lớn, là học sinh của UTX. Lồng tiếng bởi: Maho Matsunaga
  • Anju Yuuki (優木 あんじゅ Yūki Anju?) là thành viên của A-Rise với một thái độ giống công chúa, là học sinh của UTX. Lồng tiếng bởi: Ayuru Ōhashi

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn
Tiêu đề Trình bày Xếp hạng

Oricon

Chứng nhận
"Bokura no Live Kimi to no Life" (僕らのLIVE 君とのLIFE Our Live, Life with You?) μ's 167[12]
"Snow Halation" 74[13]
"Love Marginal" Printemps 85[14]
"Diamond Princess no Yūutsu" (ダイヤモンドプリンセスの憂鬱 The Diamond Princess's Melancholy?) BiBi 79[15]
"Shiranai Love*Oshiete Love" (知らないLove*教えてLove I don't know Love*Teach me Love?) Lily White 81[16]
"Natsuiro Egao de 1, 2, Jump!" (夏色えがおで1,2,Jump! Summer-colored Smile 1, 2, Jump!?) μ's 62[17]
"Mogyutto 'love' de Sekkinchū!" (もぎゅっと"love"で接近中! A Tight Love is Approaching!?) 31[18]
"Mermaid Festa Vol. 2 (Passionate)" Honoka Kōsaka (Emi Nitta), Rin Hoshizora (Riho Iida) 57[19]
"Otome Shiki Ren'ai Juku" (乙女式れんあい塾 Maiden's Love Formula Lesson?) Nico Yazawa (Sora Tokui), Nozomi Tojo (Aina Kusuda) 64[20]
"Kokuhaku Biyori, desu!" (告白日和、です! A Good Day for a Confession!?) Kotori Minami (Aya Uchida), Hanayo Koizumi (Yurika Kubo) 43[21]
"Soldier Game" Maki Nishikino (Pile), Umi Sonoda (Suzuko Mimori), Eli Ayase (Yoshino Nanjō) 38[22]
"Wonderful Rush" μ's 30[23]
"Bokura wa Ima no Naka de" (僕らは今のなかで We're all Living in this Moment?) 12[24]
"Kitto Seishun ga Kikoeru" (きっと青春が聞こえる You'll Surely Hear Our Youth?) 8[25]
"Susume→Tomorrow" (ススメ→トゥモロウ Advance→Tomorrow?) / "Start:Dash!!" Honoka Kōsaka (Emi Nitta), Kotori Minami (Aya Uchida), Umi Sonoda (Suzuko Mimori) 11[26]
"Korekara no Someday" (これからのSomeday Someday in the Future?) / "Wonder Zone" Honoka Kōsaka (Emi Nitta), Kotori Minami (Aya Uchida), Umi Sonoda (Suzuko Mimori), Rin Hoshizora (Riho Iida), Maki Nishikino (Pile), Hanayo Koizumi (Yurika Kubo), Nico Yazawa (Sora Tokui) / μ's 7[27]
"No Brand Girls" / "Start:Dash!!" μ's 5[28]
"Binetsu kara Mystery" (微熱からMystery Mystery from Slight Fever?) Lily White 4[29]
"Cutie Panther" BiBi 8[30]
"Pure Girls Project" Printemps 10[31]
"Music S.T.A.R.T!!" μ's 5[32]
"Takaramonozu" (タカラモノズ Treasures?) / "Paradise Live" 4[33] Vàng[34]
"Sore wa Bokutachi no Kiseki" (それは僕たちの奇跡 That's Our Miracle?) 3[35] Vàng[36]
"Donna Toki mo Zutto" (どんなときもずっと Always No Matter What?) 2[37]
"Yume no Tobira" (ユメノトビラ The Door of Dreams?) 3[38]
"Love Wing Bell" / "Dancing Stars on Me!" Rin Hoshizora (Riho Iida), Maki Nishikino (Pile), Hanayo Koizumi (Yurika Kubo), Eli Ayase (Yoshino Nanjō), Nozomi Tojo (Aina Kusuda), Nico Yazawa (Sora Tokui) / μ's 3[39]
"KiRa-KiRa Sensation!" / "Happy Maker!" µ's 3[40]
"Shangri-La Shower" 5[41]
"Eien Friends" (永遠フレンズ Forever Friends?) Printemps 6[42]
"Aki no Anata no Sora Tōku" (秋のあなたの空遠く Your Distant Autumn Sky?) Lily White 3[43]
"Fuyu ga Kureta Yokan" (冬がくれた予感 The Premonition that Winter Gave Me?) BiBi 2[44] Vàng[45]
"CheerDay CheerGirl!" Printemps
"Onaji Hoshi ga Mitai" (同じ星が見たい I Want To See the Same Stars?) Lily White
"Silent Tonight" BiBi
"Mi wa μ'sic no Mi" (ミはμ'sicのミ M is for μ'sic?) μ's 5[46]
"Saitei de Saikō no Paradisio" (最低で最高のParadiso The Best and Worst Paradiso?) BiBi
"Otohime Heart de Love Kyūden" (乙姫心で恋宮殿 Otome Hāto de Rabu Kyūden?, A Palace of Love in the Young Princess' Heart) Lily White
"Museum de Dō Shitai" (MUSEUMでどうしたい What Would You Like to Do At the Museum??) Printemps
"Angelic Angel" / "Hello, Hoshi o Kazoete" (Hello,星を数えて Hello, Count the Stars?) μ's / Maki Nishikino (Pile), Hanayo Koizumi (Yurika Kubo), Rin Hoshizora (Riho Iida) 2[47]
"Sunny Day Song" / "?←Heartbeat" μ's / Nico Yazawa (Sora Tokui), Eli Ayase (Yoshino Nanjo), Nozomi Tojo (Aina Kusuda) 2[48]
"Bokutachi wa Hitotsu no Hikari" (僕たちはひとつの光 We Are a Single Light?) / "Future Style" μ's / Honoka Kousaka (Emi Nitta), Umi Sonada (Suzuko Mimori), Kotori Minami (Aya Uchida) 2[49]
"Heart to Heart!" μ's 3[50]
"Wao-Wao Powerful Day!" Printemps 3[51]
"Omoide Ijō ni Naritakute" (思い出以上になりたくて I Want It to Be More Than Just a Memory?) Lily White 3[52]
"Sakkaku Crossroads" (錯覚CROSSROADS Illusionary Crossroads?) BiBi 2[53] Vàng[54]
"Moment Ring" μ's 2[55] Vàng[54]
"A Song for You! You? You!!"[56] N/A
"—" denotes releases that were ineligible to chart.
CDs
Tiêu đề Trình bày
Phần 1
"Yume Naki Yume wa Yume Janai" (夢なき夢は夢じゃない A Dream Without a Dream is Not a Dream?) Honoka Kōsaka (Emi Nitta)
"Anemone Heart" Kotori Minami (Aya Uchida) and Umi Sonoda (Suzuko Mimori)
"Nawatobi" (なわとび Jumping Rope?) Hanayo Koizumi (Yurika Kubo)
"Beat in Angel" Rin Hoshizora (Riho Iida) and Maki Nishikino (Pile)
"Nico Puri Joshi Dō" (にこぷり♡女子道 Nico Puri Girl's Path?) Nico Yazawa (Sora Tokui)
"Garasu no Hanazono" (硝子の花園 Garden of Glass?) Eli Ayase (Yoshino Nanjō) and Nozomi Tojo (Aina Kusuda)
"Loneliest Baby" µ's
Phần 2
"Shiawase Iki no Smiling!" (シアワセ行きのSMILING! The Smiling Towards Happiness!?) Honoka Kōsaka (Emi Nitta)
"Zurui yo Magnetic Today" (ずるいよMagnetic today That Unfair Magnetic Today?) Maki Nishikino (Pile) and Nico Yazawa (Sora Tokui)
"Kururin Miracle" (くるりんMIRACLE Twirling Miracle?) Rin Hoshizora (Riho Iida)
"Storm in Lover" Eli Ayase (Yoshino Nanjō) and Umi Sonoda (Suzuko Mimori)
"Moshimo Kara Kitto" (もしもからきっと From If To I'm Sure?) Nozomi Tojo (Aina Kusuda)
"Suki desu ga Suki desu ka?" (好きですが好きですか? I Love You, but Do You Love Me??) Kotori Minami (Aya Uchida) and Hanayo Koizumi (Yurika Kubo)
"Soshite Saigo no Page niwa" (そして最後のページには And On the Last Page is?) µ's
Phim
"Korekara" (これから From Here Onwards?) µ's
Albums
Tiêu đề Trình bày Xếp hạng Chứng nhận
Umiiro Shōjo ni Miserarete (海色少女に魅せられて The Enchanted Ocean-colored Maiden?) Umi Sonoda (Suzuko Mimori) 97[57]
Kotori Lovin' You (ことりLovin' you?) Kotori Minami (Aya Uchida) 109[58]
Honnori Honokairo! (ほんのり穂乃果色! Faint Honoka Color?) Honoka Kōsaka (Emi Nitta) 90[59]
μ's Best Album Best Live! Collection μ's 12[60] Vàng[61]
Notes of School Idol Days μ's, A-Rise, & Yoshiaki Fujisawa 10[62]
Orange Cheers! Honoka Kōsaka (Emi Nitta) 44[63]
Ice Blue no Shunkan (アイス・ブルーの瞬間?) Eli Ayase (Yoshino Nanjō) 28[64]
Junpaku Romance (純白ロマンス?) Kotori Minami (Aya Uchida) 37[65]
Ao no Shinwa (蒼の神話?) Umi Sonoda (Suzuko Mimori) 41[66]
Ring a Yellow Bell Rin Hoshizora (Riho Iida) 53[67]
Scarlet Princess Maki Nishikino (Pile) 31[68]
Violet Moon (バイオレットムーン?) Nozomi Tojo (Aina Kusuda) 59[69]
Wakakusa no Season (若草のSeason?) Hanayo Koizumi (Yurika Kubo) 52[70]
Momoiro Egao (ももいろ♡えがお?) Nico Yazawa (Sora Tokui) 47[71]
Solo Live! Collection Memorial Box II μ's 8[72]
Notes of School Idol Days: Glory μ's, A-Rise, & Yoshiaki Fujisawa 7[73]
Love Live! 1st Season Compilation Album μ's
Love Live! 2nd Season Compilation Album
μ's Best Album Best Live! Collection II 1[74] Vàng[75]
Notes of School Idol Days: Curtain Call µ's, Takayama Minami, & Yoshiaki Fujisawa 4[76]
Memories with Honoka Honoka Kōsaka (Emi Nitta) 56[77]
Memories with Eli Eli Ayase (Yoshino Nanjō) 36[78]
Memories with Kotori Kotori Minami (Aya Uchida) 42[79]
Memories with Umi Umi Sonoda (Suzuko Mimori) 44[80]
Memories with Rin Rin Hoshizora (Riho Iida) 54[81]
Memories with Maki Maki Nishikino (Pile) 43[82]
Memories with Nozomi Nozomi Tojo (Aina Kusuda) 58[83]
Memories with Hanayo Hanayo Koizumi (Yurika Kubo) 50[84]
Memories with Nico Nico Yazawa (Sora Tokui) 55[85]
Solo Live! Collection Memorial Box III μ's 11[86]
μ's Complete Best Box Chapter 01
μ's Complete Best Box Chapter 02
μ's Complete Best Box Chapter 03
μ's Complete Best Box Chapter 04
μ's Complete Best Box Chapter 05
μ's Complete Best Box Chapter 06
μ's Complete Best Box Chapter 07 Printemps
μ's Complete Best Box Chapter 08 BiBi
μ's Complete Best Box Chapter 09 Lily White
μ's Complete Best Box Chapter 10 μ's
μ's Complete Best Box Chapter 11
μ's Complete Best Box Chapter 12
μ's Memorial CD-Box "Complete Best Box"
Video albums / Concerts
Tiêu đề Trình bày Định dạng Xếp hạng
μ's First Love Live![a] μ's BD/DVD 206 (DVD)[87] 28 (BD)[88]
μ's New Year LoveLive! 2013[b] BD
μ's 3rd Anniversary Love Live![c] BD/DVD 49 (DVD)[89] 3 (BD)[90]
μ's→Next LoveLive! 2014: Endless Parade[d] BD/ DVD 7 (DVD)[91] 6 (BD)[92]

(Day 2 Only)

μ's Go→Go! LoveLive! 2015: Dream Sensation![d] BD/DVD 10 (DVD Day 1)[93] 11 (DVD Day 2)[94]

61 (BD Day 1)[95] 59 (BD Day 2)[96]

1 (BD Memorial Box)[97]

μ's FinalLoveLive! 2016: μ'sic Forever[e] BD/DVD 5 (DVD Day 1)[98] 3 (DVD Day 2)[99]

55 (BD Day 1)[100] 22 (BD Day 2)[101]

1 (BD Memorial Box)[102]

Love Live! μ's Live Collection BD 3[103]
Love Live! Series 9th Anniversary: Love Live! Fest[d] μ's,

Aqours,

Saint Snow,

Nijigasaki High School Idol Club[f]

TBA
Radio CDs
Tiêu đề Trình bày Ngày phát hành Xếp hạng
Love Live Radio Kagai Katsudō: Nicorinpana Theme Song DJCD (ラブライ部 ラジオ課外活動にこりんぱな テーマソングDJCD?) Nico Yazawa (Sora Tokui), Rin Hoshizora (Riho Iida) and Hanayo Koizumi (Yurika Kubo) 17 tháng 10 năm 2012 73[104]
  1. ^ Held at Yokohama Blitz
  2. ^ Held at Tokyo Dome City Hall
  3. ^ Held at Pacifico Yokohama National Convention Hall
  4. ^ a b c Held at Saitama Super Arena
  5. ^ Held at Tokyo Dome
  6. ^ Excluding Akari Kitō (Kanata Konoe) on Day 2 due to her conflicting schedule

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Love Live! School Idol Project”. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ Wolf, Ian (ngày 10 tháng 9 năm 2015). “Love Live! School Idol Project”. Anime UK News. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  8. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  11. ^ “ラブライブ! Official Web Site | メンバー紹介” [Love Live! Official Web Site | Member Introduction] (bằng tiếng Nhật). Sunrise. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ 僕らのLIVE 君とのLIFE [Bokura no Live Kimi to no Life] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  13. ^ “Snow Halation” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  14. ^ “Love Marginal” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  15. ^ ダイヤモンドプリンセスの憂鬱 [Diamond Princess no Yūutsu] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  16. ^ “知らないLove*教えてLove” [Shiranai Love*Oshiete Love] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  17. ^ “夏色えがおで1,2,Jump!” [Natsuiro Egao de 1, 2, Jump!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  18. ^ “もぎゅっと"love"で接近中!” [Mogyutto 'love' de Sekkenchū!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  19. ^ “Mermaid Festa Vol. 2 (Passionate)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  20. ^ 乙女式れんあい塾 [Otome Shiki Ren'ai Juku] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  21. ^ 告白日和、です! [Kokuhaku Biyori, desu!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  22. ^ “Soldier Game” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  23. ^ “Wonderful Rush” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  24. ^ 僕らは今のなかで [Bokura wa Ima no Naka de] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  25. ^ きっと青春が聞こえる [Kitto Seishun ga Kikoeru] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  26. ^ “ススメ→トゥモロウ/Start:Dash!!” [Susume→Tomorrow/Start:Dash!!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  27. ^ “これからのSomeday/Wonder Zone” [Korekara no Someday/Wonder Zone] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  28. ^ “No Brand Girls/Start:Dash!!” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  29. ^ “微熱からMystery” [Binetsu kara Mystery] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  30. ^ “Cutie Panther” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  31. ^ “Pure Girls Project” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  32. ^ “Music S.T.A.R.T!! (BD付通常盤)” [Music S.T.A.R.T!! (BD-included regular edition)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  33. ^ “タカラモノズ/Paradise Live” [Takaramonozu/Paradise Live] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  34. ^ ゴールドディスク認定作品一覧 2014年5月 [Gold etc. Certified Works Summary May 2014] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ それは僕たちの奇跡 [Sore wa Bokutachi no Kiseki] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  36. ^ ゴールドディスク認定作品一覧 2014年4月 [Gold etc. Certified Works Summary April 2014] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  37. ^ どんなときもずっと [Donna Toki mo Zutto] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  38. ^ ユメノトビラ [Yume no Tobira] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  39. ^ “Love wing bell / Dancing stars on me!” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  40. ^ “KiRa-KiRa Sensation! / Happy maker!” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  41. ^ “Shangri-La Shower” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2014.
  42. ^ 永遠フレンズ [Eien Friends] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  43. ^ 秋のあなたの空遠く [Aki no Anata no Sora Tōku] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2014.
  44. ^ 冬がくれた予感 [Fuyu ga Kureta Yokan] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  45. ^ ゴールドディスク認定作品一覧 2015年1月 [Gold etc. Certified Works Summary January 2015] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ KADOKAWA アスキー・メディアワークス刊「電撃G's マガジン」誌上企画『みんなで作るμ'sの歌』コラボシングル「ミはμ'sicのミ」 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  47. ^ 劇場版『ラブライブ!The School Idol Movie』挿入歌「Angelic Angel/Hello,星を数えて」 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  48. ^ 劇場版『ラブライブ!The School Idol Movie』挿入歌「Sunny Day Song/?←Heartbeat」 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  49. ^ 劇場版『ラブライブ!The School Idol Movie』挿入歌「僕たちはひとつの光/Future style」 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  50. ^ スマートフォンゲーム『ラブライブ!スクールアイドルフェスティバル』コラボシングル (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  51. ^ スマートフォンゲーム『ラブライブ!スクールアイドルフェスティバル』コラボシングル (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.
  52. ^ スマートフォンゲーム『ラブライブ!スクールアイドルフェスティバル』コラボシングル (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
  53. ^ スマートフォンゲーム『ラブライブ!スクールアイドルフェスティバル』コラボシングル (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
  54. ^ a b “ゴールドディスク認定” [Gold Disc Authorization] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016. Select April 2016 from the drop down menu.
  55. ^ 『ラブライブ!』μ'sファイナルシングル (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  56. ^ “μ's – ニューシングル「A song for You! You? You!!」発売記念 ポスター大抽選会開催決定!”. Love Live! official website (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  57. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 園田海未 海色少女に魅せられて” [Love Live! Solo Live! from μ's Umi Sonoda Umiiro Shōjo ni Miserarete] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  58. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 南ことり ことりLovin' you” [Love Live! Solo Live! from μ's Kotori Minami Kotori Lovin' you] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  59. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 高坂穂乃果 ほんのり穂乃果色!” [Love Live! Solo Live! from μ's Honoka Kōsaka Honnori Honokairo!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  60. ^ “ラブライブ! μ's Best Album Best Live! Collection” [Love Live! μ's Best Album Best Live! Collection] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  61. ^ ゴールドディスク認定作品一覧 2014年6月 [Gold etc. Certified Works Summary June 2014] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  62. ^ “TVアニメ『ラブライブ!』オリジナルサウンドトラック Notes of School Idol Days” [TV Anime Love Live! Original Soundtrack Notes of School Idol Days] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  63. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 高坂穂乃果(新田恵海) orange cheers!” [Love Live! Solo Live! from μ's Honoka Kōsaka (Emi Nitta) Orange Cheers!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  64. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 絢瀬絵里(南條愛乃) アイス・ブルーの瞬間” [Love Live! Solo Live! from μ's Eli Ayase (Yoshino Nanjō) Ice Blue no Shunkan] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  65. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 南ことり(内田彩) 純白ロマンス” [Love Live! Solo Live! from μ's Kotori Minami (Aya Uchida) Junpaku Romance] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  66. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 園田海未(三森すずこ) 蒼の神話” [Love Live! Solo Live! from μ's Umi Sonoda (Suzuko Mimori) Ao no Shinwa] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  67. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 星空凛(飯田里穂) Ring a yellow bell” [Love Live! Solo Live! from μ's Rin Hoshizora (Riho Iida) Ring a yellow bell] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  68. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 西木野真姫(Pile) SCARLET PRINCESS” [Love Live! Solo Live! from μ's Maki Nishikino (Pile) Scarlet Princess] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  69. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 東條希(楠田亜衣奈) バイオレットムーン” [Love Live! Solo Live! from μ's Nozomi Tojo (Aina Kusuda) Violet Moon] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  70. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 小泉花陽(久保ユリカ) 若草のSeason” [Love Live! Solo Live! from μ's Hanayo Koizumi (Yurika Kubo) Wakakusa no Season] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  71. ^ “ラブライブ! Solo Live! from μ's 矢澤にこ(徳井青空) ももいろ♡えがお” [Love Live! Solo Live! from μ's Nico Yazawa (Sora Tokui) Momoiro Egao] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  72. ^ “ラブライブ! Solo Live! collection Memorial Box II” [Love Live! Solo Live! collection Memorial Box II] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  73. ^ “TVアニメ「ラブライブ!」2期オリジナルサウンドトラック Notes of School Idol Days ~Glory~” [TV Anime Love Live! Second Season Original Soundtrack Notes of School Idol Days: Glory] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  74. ^ “ラブライブ! μ's Best Album Best Live! Collection II” [Love Live! μ's Best Album Best Live! Collection II] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
  75. ^ ゴールドディスク認定作品一覧 2015年5月 [Gold etc. Certified Works Summary May 2015] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  76. ^ “劇場版『ラブライブ!The School Idol Movie』オリジナルサウンドトラック「Notes of School Idol Days ~Curtain Call~」” [Film Love Live! The School Idol Movie Original Soundtrack Notes of School Idol Days: Curtain Call~] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  77. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 高坂穂乃果 Memories with Honoka” [Love Live! Solo Live! from μ's Kosaka Honoka Memories with Honoka] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  78. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 絢瀬絵里 Memories with Eli” [Love Live! Solo Live! from μ's Ayase Eli Memories with Eli] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  79. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 南 ことり Memories with Kotori” [Love Live! Solo Live! from μ's Minami Kotori Memories with Kotori] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  80. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 園田海未 Memories with Umi” [Love Live! Solo Live! from μ's Sonoda Umi Memories with Umi] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  81. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 星空 凛 Memories with Rin” [Love Live! Solo Live! from μ's Hoshizora Rin Memories with Rin] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  82. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 西木野真姫 Memories with Maki” [Love Live! Solo Live! from μ's Nishikino Maki Memories with Maki] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  83. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 東條 希 Memories with Nozomi” [Love Live! Solo Live! from μ's Tojo Nozomi Memories with Nozomi] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  84. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 小泉花陽 Memories with Hanayo” [Love Live! Solo Live! from μ's Koizumi Hanayo Memories with Hanayo] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  85. ^ “ラブライブ!Solo Live! from μ's 矢澤にこ Memories with Nico” [Love Live! Solo Live! from μ's Yazawa Nico Memories with Nico] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  86. ^ “ラブライブ!Solo Live! collection Memorial BOX III” [Love Live! Solo Live! collection Memorial BOX III] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
  87. ^ “ラブライブ! μ's First Love Live!” [Love Live! μ's First Love Live!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  88. ^ “ラブライブ! μ's First Love Live!” [Love Live! μ's First Love Live!] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  89. ^ “ラブライブ! μ's 3rd Anniversary LoveLive! DVD” [Love Love! μ's 3rd Anniversary LoveLive! DVD] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  90. ^ “ラブライブ! μ's 3rd Anniversary LoveLive! Blu-ray” [Love Live!μ's 3rd Anniversary LoveLive! Blu-ray] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  91. ^ “ラブライブ!μ's→NEXT LoveLive! 2014~ENDLESS PARADE~ DVD” [Love Live! μ's→Next LoveLive! 2014 ~Endless Parade~ DVD] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  92. ^ “ラブライブ!μ's→NEXT LoveLive! 2014~ENDLESS PARADE~ Blu-ray Disc” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  93. ^ “ラブライブ!μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ DVD Day1” [Love Live! μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ DVD Day1] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  94. ^ “ラブライブ!μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ DVD Day2” [Love Live! μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ DVD Day2] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  95. ^ “ラブライブ!μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ Blu-ray Day1” [Love Live! μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ Blu-ray Day1] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  96. ^ “ラブライブ!μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ Blu-ray Day2” [Love Live! μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ Blu-ray Day2] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  97. ^ “ラブライブ!μ's Go→Go! LoveLive! 2015~Dream Sensation!~ Blu-ray Memorial BOX” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  98. ^ “ラブライブ!μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ DVD Day1” [Love Live! μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ DVD Day1] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  99. ^ “ラブライブ!μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ DVD Day2” [Love Live! μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ DVD Day2] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  100. ^ “ラブライブ!μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ Blu-ray Day1” [Love Live! μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ Blu-ray Day1] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  101. ^ “ラブライブ!μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ Blu-ray Day2” [Love Live! μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ Blu-ray Day2] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  102. ^ “ラブライブ!μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ Blu-ray Memorial BOX” [Love Live! μ's Final LoveLive! ~μ'sic Forever♪♪♪♪♪♪♪♪♪~ Blu-ray Memorial BOX] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  103. ^ “ラブライブ!μ's Live Collection” [Love Live! μ's Live Collection] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  104. ^ “ラブライ部 ラジオ課外活動にこりんぱな テーマソングDJCD” [Love Live Radio Kagai Katsudō: Nicorinpana Theme Song DJCD] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sunset Hill - game phiêu lưu giải đố vẽ tay cực đẹp
Sunset Hill - game phiêu lưu giải đố vẽ tay cực đẹp
Sunset Hill - game phiêu lưu giải đố vẽ tay cực đẹp sẽ phát hành trên PC, Android, iOS & Nintendo Switch mùa hè năm nay
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Lúc chúng ta soi gương không phải là diện mạo thật và chúng ta trong gương sẽ đẹp hơn chúng ta trong thực tế khoảng 30%
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục