Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 6 tháng 1 năm 1978
Lần cuối cùng tan 30 tháng 11 năm 1978
Bão mạnh nhất Rita – 878 hPa (mbar), 220 km/h (140 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút)
Áp thấp nhiệt đới 33
Tổng số bão 30
Bão cuồng phong 15
Siêu bão cuồng phong 1
Số người chết Không rõ
Thiệt hại Không rõ
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
1976, 1977, 1978, 1979, 1980

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1978, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11.[1] Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1978. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 33 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương. 29 trong số đó trở thành những cơn bão nhiệt đới, 15 đạt cường độ bão cuồng phong, và 1 đạt cấp độ siêu bão. Đa phần các cơn bão ít tác động đến đất liền.

Các cơn bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới Nadine

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 1 – 13 tháng 1
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  970 hPa (mbar)

Bão Olive (Atang) - Bão số 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 4 – 26 tháng 4
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  955 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Polly (Bising)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 6 – 20 tháng 6
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Rose (Klaring)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 6 – 24 tháng 6
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)

Bão Shirley (Deling) - bão số 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 6 – 30 tháng 6
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 7 – 23 tháng 7
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  965 hPa (mbar)

Bão Virginia

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 7 – 2 tháng 8
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Bão Wendy (Emang)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 7 – 3 tháng 8
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  960 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Agnes - bão số 3

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 7 – 30 tháng 7
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Agnes hình thành vào ngày 24 tháng 7. Sau khi thực hiện một vòng lặp trong quỹ đạo, nó đổ bộ vào Trung Quốc trong ngày 29 với sức gió 55 dặm/giờ.[2] Agnes tan vào ngày 30. Tại Hong Kong đã có ba người thiệt mạng do bão.[3]

Bão nhiệt đới Bonnie (Iliang) - bão số 4

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 8 – 12 tháng 8
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Bão Carmen (Loleng)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 8 – 20 tháng 8
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (10-min)  960 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Della (Miding)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 8 – 13 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới 13W

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 8 – 20 tháng 8
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  999 hPa (mbar)

Bão Elaine (Norming) - bão số 5

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 8 – 28 tháng 8
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  965 hPa (mbar)
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 8 – 7 tháng 9
Cường độ cực đại165 km/h (105 mph) (10-min)  935 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Gloria (Oyang)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại28 tháng 8 – 31 tháng 8
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Hester

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại28 tháng 8 – 1 tháng 9
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)

Bão Irma (Pasing)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại9 tháng 9 – 15 tháng 9
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  970 hPa (mbar)
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại9 tháng 9 – 17 tháng 9
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  950 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Kit (Ruping) - bão số 6

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 9 – 26 tháng 9
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)

Bão Lola (Susang) - bão số 7

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 9 – 2 tháng 10
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  965 hPa (mbar)

Bão Mamie

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 9 – 4 tháng 10
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  960 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Nina (Tering) - bão số 8

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 10 – 16 tháng 10
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Bão Ora (Uding)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 10 – 15 tháng 10
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  940 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 26W (Weling)

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 10 – 12 tháng 10
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  999 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 27W

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 10 – 16 tháng 10
Cường độ cực đại35 km/h (25 mph) (1-min)  1002 hPa (mbar)

Bão Phyllis

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 10 – 22 tháng 10
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  955 hPa (mbar)

Bão Rita (Kading) - bão số 9

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 10 – 29 tháng 10
Cường độ cực đại220 km/h (140 mph) (10-min)  878 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 28W hình thành vào ngày 15 tháng 10. Ba ngày rưỡi sau, nó mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới. Đến cuối ngày 19, Rita trở thành bão cuồng phong. Vào ngày 23, Rita đạt đỉnh với áp suất trung tâm tối thiểu 878 mbar, chỉ cao hơn kỷ lục của cơn bão Tip 8 mbar. Sau khoảng 3 ngày liên tiếp duy trì cường độ siêu bão cấp 5, Rita suy yếu xuống một cấp và đổ bộ lên Luzon. Duy trì là bão cuồng phong khi vượt Luzon, Rita tiến vào Biển Đông với cường độ bão cấp 1, suy yếu dần và tan gần bờ biển Việt Nam. Tại Philippines, cơn bão gây tổn thất nghiêm trọng về người và của, dù vậy con số thiệt hại chính xác đã không được biết đến.

Bão nhiệt đới 30W

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 10 – 3 tháng 11
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  994 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Tess

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 10 – 6 tháng 11
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 32W (Delang)

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 11 – 20 tháng 11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Bão Viola (Esang)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 11 – 24 tháng 11
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (10-min)  910 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Winnie

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 11 – 30 tháng 11
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Trong năm 1978, bão nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC). Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Nadine và cuối cùng là Winnie. Đây là năm cuối cùng danh sách này được sử dụng.

  • Nadine (7801)
  • Olive (7802)
  • Polly (7803)
  • Rose (7804)
  • Shirley (7805)
  • Trix (7806)
  • Virigina (7807)
  • Wendy (7808)
  • Agnes (7809)
  • Bonnie (7810)
  • Carmen (7811)
  • Della (7812)
  • Elaine (7814)
  • Faye (7815)
  • Gloria (7816)
  • Hester (7817)
  • Irma (7818)
  • Judy (7819)
  • Kit (7820)
  • Lola (7821)
  • Mamie (7822)
  • Nina (7823)
  • Ora (7824)
  • Phyllis (7825)
  • Rita (7826)
  • Susan
  • Tess (7827)
  • Viola (7828)
  • Winnie (7829)

Đã có hai hệ thống phát triển trên vùng Trung tâm Thái Bình Dương, áp thấp nhiệt đới 10C và bão Susan. Chính sách tại thời điểm đó là sử dụng tên trong danh sách của khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương để sử dụng cho vùng Trung tâm Thái Bình Dương.

Philippines

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng một danh sách tên riêng cho xoáy thuận nhiệt đới nằm trong khu vực mà họ theo dõi. Danh sách này lặp lại với chu kỳ 4 năm. Dưới đây là danh sách tên được dùng trong mùa bão 1978, nó trùng với danh sách của mùa bão 1974 và 1982.[4]

  • Atang (7802)
  • Bising (7803)
  • Klaring (7804)
  • Deling (7805)
  • Emang (7808)
  • Gading
  • Heling
  • Iliang (7810)
  • Loleng (7811)
  • Miding (7812)
  • Norming (7814)
  • Oyang (7816)
  • Pasing (7818)
  • Ruping (7820)
  • Susang (7821)
  • Tering (7823)
  • Uding (7824)
  • Weling
  • Yaning
  • Aning
  • Bidang
  • Kading (7826)
  • Delang
  • Esang (7828)
  • Garding (chưa sử dụng)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gary Padgett. May 2003 Tropical Cyclone Summary. Truy cập 2006-08-26.
  2. ^ “1978 ATCR TABLE OF CONTENTS”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “Historical Information”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ Michael Padua. “Old PAGASA Names”. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan