Mận (định hướng)

Từ Mận (Chữ Nôm: 槾 hoặc 𪴏), được ghi nhận tại trang 451 sách Từ điển Việt–Bồ–La năm 1651 của Alexandre de Rhodes, trong đó tác giả viết: "mận, cây mận: ameixieira: prunus, i. blái mận: ameixa; prunum";[1] như thế tác giả ghi nhận mận là tên gọi tương ứng với prunus hay prunum trong tiếng Latinh, là các loài của chi Mận mơ (Prunus).

Cũng trong sách này, tác giả ghi nhận tên gọi roi để chỉ cây/trái cây như sau: "roi, blái roi, thien roi: iambo fruita: fructus indicus quem luſitani, iambo, vocant.";[2] như thế tác giả ghi nhận roi là tên gọi tương ứng với iambo (jambo) trong tiếng Bồ Đào Nha/tiếng Latinh, là các loài của chi Trâm (Syzygium).

João de Loureiro trong tập 1 sách Flora Cochinchinensis (1790) ghi nhận các tên gọi đào hương tàu và đào An Nam để chỉ Eugenia malaccensis (= Syzygium malaccense) và Eugenia jambos (= Syzygium jambos).[3] Phân loại và tên gọi bản địa các loài theo các chi AmygdalusPrunus được Loureiro ghi nhận tại các trang 315-317 như sau:[4]

  • Amygdalus persica (= Prunus persica): α. Cây daò nhon. β. Tao ho gin. Kèm theo là chữ Nôm viết tay 佻 (đào).
  • Amygdalus communis (= Prunus amygdalus): α. Hạnh nhon. β. Him ho gin. Kèm theo là chữ Nôm viết tay 杏 (hạnh).
  • Amygdalus pumila (= Prunus glandulosa): α. Đaò hoa houng. Kèm theo là chữ Hán/Nôm viết tay 佻花紅 (đào hoa hồng).
  • Amygdalus cochinchinensis (= Prunus amygdalus): α. Cây giang cuóc.
  • Prunus domestica: α. Cây môi. β. Mueu xú. Kèm chữ Nôm viết tay 梅 (mai, mơ) [mận châu Âu].

Như thế, Loureiro không ghi nhận từ mận khi mô tả các loài thực vật Đàng Trong.

Từ điển Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị năm 1838 của Jean-Louis Taberd ghi nhận tại các trang 129, 264, 296, 425 như sau:[5]

  • 桃 đào, malus persica, ejusdem fructus (trang 129).
  • 李 lý, prunus. Hoa lý cynanchum odoratissimum, trái lý prunum, họ lý nomen familiae (trang 264).
  • 槾 mận, prunus, pruni; trái mận prunum; nổi mận vibex aculeati ictus (trang 296).
  • 榑 roi, chỉ có nghĩa như roi vọt, không có nghĩa loại cây/quả (trang 425).

Như thế, theo Taberd thì lý và mận đều là các tên gọi để chỉ các loài Prunus.

Từ mận trong tiếng Việt hiện nay được dùng để gọi 2 nhóm loại cây/trái khác nhau, tùy theo các phương ngữ:

  • Chi Prunus - Theo phương ngữ miền bắc.
  • Chi Syzygium - Theo phương ngữ miền nam.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Alexandre de Rhodes, 1651. Mận. Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum 451.
  2. ^ Alexandre de Rhodes, 1651. Roi. Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum 653.
  3. ^ João de Loureiro, 1790. Eugenia. Flora Cochinchinensis 1: 306-307.
  4. ^ João de Loureiro, 1790. Amygdalus, Prunus. Flora Cochinchinensis 1: 315-317.
  5. ^ Jean-Louis Taberd, 1838. Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Siargao là một hòn đảo phía Đông Nam Philippines, nổi tiếng với hình dáng giọt nước mắt tear-drop
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Emerging Market – Thị trường mới nổi là gì? Là cái gì mà rốt cuộc người người nhà nhà trong giới tài chính trông ngóng vào nó