Machino Shūto

Machino Shūto
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Machino Shūto
Ngày sinh 30 tháng 9, 1999 (25 tuổi)
Nơi sinh Iga, Mie, Nhật Bản
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Holstein Kiel
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2015-17 Cao học Riseisha
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2018–19 Yokohama F. Marinos 0 (0)
2019 Giravanz Kitakyushu (mượn) 30 (8)
2020 Giravanz Kitakyushu 32 (7)
2021-23 Shonan Bellmare 80 (26)
2023- Holstein Kiel 31 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2022– Nhật Bản 5 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Machino Shūto ( (まち) () (しゅう) () (Đinh Dã Tu Đẩu)?) sinh ngày 30 tháng 9, 1999 tại thành phố Iga, tỉnh Mie là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp đang chơi vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Holstein Kielđội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản. Machino là cầu thủ đầu tiên trong lịch sử J.League ghi từ 4 bàn trở lên trong hiệp đấu đầu tiên của một trận đấu vào ngày 1 tháng 4, 2023.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền chuyên nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Chịu ảnh hưởng từ anh trai, Machino bắt đầu chơi bóng đá từ năm 3 tuổi và chơi cho CLB Avenidasol tại thành phố Iga trong khi học trung học. Lên cao học, anh theo học trường Riseisha - một ngôi trường danh tiếng tại Osaka. Ngay từ năm nhất, anh đã trở thành cầu thủ xuất phát thường xuyên cho trường, sau đó nhận được sự quan tâm từ Yokohama F. Marinos trong năm 2 khi thi đấu tốt tại Giải vô địch bóng đá cao học toàn Nhật Bản. Từ năm 3, Machino chính thức tham gia tập luyện cùng Yokohama, nhận được nhiều đánh giá tích cực, và chính thức trở thành cầu thủ chuyên nghiệp thuộc biên chế Yokohama.[2]

Cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giravanz Kitakyushu

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2019, Machino được cho Giravanz Kitakyushu mượn. Anh có trận ra mắt trong vòng đấu đầu tiên của J3 League năm đó, tuy nhiên anh không có bàn thắng nào trong 5 trận anh thi đấu hết sau đó, bị đẩy lên băng ghế dự bị trong vòng 7, và bị loại khỏi danh sách đăng ký trong vòng 8. Trong 2 vòng sau đó, anh đều ra sân từ băng ghế dự bị, và ghi những bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên của mình trong các vòng 11-12. Tuy Machino tiếp tục bị loại khỏi danh sách thi đấu trong các tháng 7-8, sau khi J3 League tái khởi tranh, anh thường xuyên xuất phát kể từ vòng 21, và có 6 bàn thắng từ vòng 28 trở đi. Kết thúc mùa giải, Machino trở thành vua phá lưới của Giravanz Kitakyushu.

Ngày 6 tháng 1, 2020, Machino chính thức chuyển đến Kitakyushu.[3] Trong mùa giải đó, sau khi mùa giải bị gián đoạn do đại dịch COVID-19, tuy bị đẩy lên băng ghế dự bị trong 5 vòng liên tiếp, Machino sau đó đã ra sân trong 29 trận liên tiếp từ vòng 7, và ghi 7 bàn cùng 7 kiến tạo chỉ trong hiệp 1 trên tất cả các trận đấu.

Shonan Bellmare

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 12, 2020, CLB Shonan Bellmare chính thức công bố vụ chuyển nhượng của Machino tới CLB này.[4]

Ngày 25 tháng 5, 2022, trong trận đấu trước Kawasaki Frontale tại vòng 15 J1 League, anh trở thành cầu thủ đầu tiên kể từ Lopes Wagner năm 1998 ghi bàn trong 2 trận liên tiếp cho Shonan.[5] Trận đấu với FC Tokyo ngày 8 tháng 10 cùng năm đánh dấu mùa giải đầu tiên của Machino với 10 bàn thắng trở lên,[6] và anh xếp thứ 2 danh sách vua phá lưới, cũng như là cầu thủ Nhật xếp hạng cao nhất với 13 bàn thắng tổng cộng.

Ngày 1 tháng 4, 2023, trước Gamba Osaka, chỉ trong hiệp đấu đầu tiên, Machino ghi đến 4 bàn thắng và đóng góp phần lớn cho chiến thắng chung cuộc 4-1 của Shonan.[7] Tuy bỏ lỡ cơ hội lập double hat-trick với 6 bàn thắng, Machino vẫn là cầu thủ đầu tiên ghi tới 4 bàn trong hiệp 1.[1]

Holstein Kiel

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 6, 2023, Machino chuyển tới CLB Đức Holstein Kiel[8] và ghi bàn thắng đầu tiên cho CLB vào ngày 5 tháng 8 trước SpVgg Greuther Fürth.[9] Trong mùa giải 2024-25, Machino ghi những bàn thắng đầu tiên tại DFB-PokalBundesliga lần lượt trước Alemannia AachenTSG 1899 Hoffenheim.[10]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 7, 2022, Machino cùng đội tuyển Nhật Bản tham dự giải vô địch EAFF E-1 2022 và trở thành vua phá lưới của giải đấu với 2 bàn vào lưới Hồng Kông ngày 19 tháng 7 và 1 bàn trước Hàn Quốc ngày 27 tháng 7, đóng góp lớn vào chức vô địch đầu tiên sau 9 năm của tuyển Nhật Bản tại giải đấu này.[11] Tuy ban đầu không được lựa chọn để tham gia World Cup 2022, với việc Nakayama Yuta (thuộc biên chế Huddersfield Town A.F.C.) dính chấn thương, Machino được cử đi thay thế Nakayama vào ngày 8 tháng 11. Tuy vậy, trong 4 trận đấu của Nhật Bản tại giải đấu này, Machino và Shibasaki Gaku là 2 cầu thủ duy nhất không ra sân lần nào.[12]

Lối chơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Sở trường của Machino là ném biên dài.[13] Trong mùa giải 2023-24, số lần ném biên của anh đứng đầu 2. Bundesliga.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Câu lạc bộ Số áo Giải đấu Cúp Quốc gia Cúp Liên đoàn Tổng mùa giải
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Nhật Bản J. League J. League Cup Cup Thiên Hoàng Tổng mùa giải
2018 Yokohama FM 39 J1 0 0 0 0 0 0 0 0
2019 Kitakyushu 18 J3 30 8 - - 1 2 31 10
2020 J2 32 7 - - - 32 7
2021 Shonan 33 J1 31 4 3 0 1 0 35 4
2022 18 30 13 8 2 1 0 39 15
2023 19 9 3 0 0 0 22 9
Đức Bundesliga Cúp Quốc gia DFB-Pokal Tổng mùa giải
2023-24 Kiel 13 2. Bundesliga 31 5 - 2 0 33 5
2024-25 18 Bundesliga - 2 1

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giravanz Kitakyushu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • J3 League: 1 danh hiệu (2019)
  • Giải vô địch tỉnh Fukuoka: 1 chức vô địch (2019)

Cấp quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải vô địch EAFF E-1: 1 lần (2022)
  • Vua phá lưới EAFF E-1 (2022)
  • Cầu thủ ưu tú J.League (2022)
  • Giải thưởng JPFA - Đội hình xuất sắc nhất: 1 lần (2022)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “【湘南】史上初の前半だけで4Gの町野修斗「歴史に名を残せてうれしい」代表戦の悔しさ吐き出す” [(Shonan) Machino Shūto, cầu thủ đầu tiên ghi 4 bàn trong hiệp đầu tiên]. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ “サッカーJ1横浜入団 「感謝忘れず成長」 伊賀市出身・町野修斗君 - 伊賀タウン情報 YOU - ニュース”. www.iga-younet.co.jp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  3. ^ “町野 修斗 選手 横浜F・マリノスより完全移籍加入のお知らせ | ギラヴァンツ北九州 オフィシャルサイト”. ギラヴァンツ北九州 オフィシャルサイト (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  4. ^ “ギラヴァンツ北九州 町野修斗選手 完全移籍加入のお知らせ « 湘南ベルマーレ公式サイト”. www.bellmare.co.jp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  5. ^ “【データ】湘南FW町野修斗が呂比須以来の2試合連続2得点 クラブ24年ぶり2人目 - J1 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  6. ^ “阿部浩之スーパーミドルに町野は初の2桁弾!!残留争いの中で湘南が5試合ぶりの貴重な白星”. ゲキサカ (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  7. ^ “【公式】湘南vsG大阪の試合結果・データ(明治安田生命J1リーグ:2023年4月1日):Jリーグ公式サイト(J.LEAGUE.jp)”. Jリーグ.jp(日本プロサッカーリーグ) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  8. ^ “町野修斗選手 ホルシュタイン・キール(ドイツ2部)へ完全移籍のお知らせ « 湘南ベルマーレ公式サイト”. www.bellmare.co.jp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  9. ^ Co.,Ltd, livedoor (6 tháng 8 năm 2023). “FW町野修斗がドイツ2部移籍後初ゴール! PKで逆転弾、キールの開幕連勝に貢献”. サッカーキング (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  10. ^ “町野修斗がブンデスリーガデビュー戦で初ゴールを奪取。チームは敗戦もカップ戦に続き公式戦2試合連発 | Goal.com 日本”. www.goal.com (bằng tiếng Nhật). 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  11. ^ “【日本代表】FW町野修斗と西村拓真が代表デビュー戦ともに2ゴール E-1香港戦で結果 - 日本代表 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  12. ^ “終戦の森保ジャパン、柴崎岳、町野修斗ら4選手が出場機会得られず”. スポーツ報知 (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
  13. ^ “町野修斗、ホルシュタイン・キールで欠かせない"飛び道具"に…ロングスロー本数はリーグトップ | Goal.com 日本”. www.goal.com (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về các nền tảng game
Tổng quan về các nền tảng game
Bài viết này ghi nhận lại những hiểu biết sơ sơ của mình về các nền tảng game dành cho những ai mới bắt đầu chơi game
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất