Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. niger là 75 cm, nhưng thường thấy hơn ở chiều dài khoảng 35 cm.[7] Những cá thể nhỏ hơn 24 cm (chiều dài tiêu chuẩn) có các dải sọc đen–trắng trên thân (trong đó có một dải băng dọc qua mắt), kèm theo vài đốm trắng ở thân trên. Vệt trắng ở chóp các thùy vây đuôi và giữa vây. Các vây màu đen. Cá trưởng thành có màu nâu xám hoặc nâu đen.
Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10–11; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số vảy ống đường bên: 49–58.[8]
Những loài Macolor có thể sống đến 40–50 năm,[9] tuy nhiên đồng loại của M. niger là Macolor macularis có tuổi thọ lên đến 81, khiến chúng trở thành loài cá rạn san hô nhiệt đới sống thọ nhất được ghi nhận cho đến nay.[10]
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Sciaena nigra”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
^ abcRanier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Macolor niger trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
^ abW. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae”(PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Roma: FAO. tr. 2898. ISBN92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Taylor, Brett M.; Wakefield, Corey B.; Newman, Stephen J.; Chinkin, Mark; Meekan, Mark G. (2021). “Unprecedented longevity of unharvested shallow-water snappers in the Indian Ocean”. Coral Reefs. 40 (1): 15–19. doi:10.1007/s00338-020-02032-3. ISSN1432-0975.
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.