Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Chiang Rai |
Văn phòng huyện: | Pa Ko Dam 19°47′24″B 99°41′59″Đ / 19,79°B 99,69972°Đ |
Diện tích: | 406 km² |
Dân số: | 30.779 (2005) |
Mật độ dân số: | 75,8 người/km² |
Mã địa lý: | 5716 |
Mã bưu chính: | 57250 |
Bản đồ | |
Mae Lao (tiếng Thái: แม่ลาว) là một huyện (‘‘amphoe’’) ở phía trung của tỉnh Chiang Rai, phía bắc Thái Lan.
Khu vực huyện Mae Lao đã được tách ra từ huyện Mueang Chiang Rai và lập thành một tiểu huyện (King Amphoe) ngày 31 tháng 5 năm 1993. Ban đầu đơn vị này có 4 tambon Dong Mada, Chom Mok Kaeo, Bua Sali và Pa Ko Dam.[1] Đơn vị này đã được nâng thành huyện ngày 15 tháng 12 năm 1996.[2]
Các huyện giáp ranh là (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) Mae Suai, Mueang Chiang Rai và Phan của tỉnh Chiang Rai.
Huyện này được chia thành 5 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 63 làng (muban). Có hai thị trấn (thesaban tambon) - Mae Lao nằm trên một phần của tambon Dong Mada, và các khu vực Ko Dam của tambon Pa Ko Dam và Chom Mok Kaeo. Ngoài ra có 5 tổ chức hành chính tambon (TAO).
Số TT | Tên | Tên tiếng Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Dong Mada | ดงมะดะ | 18 | 9.642 | |
2. | Chom Mok Kaeo | จอมหมอกแก้ว | 11 | 6.165 | |
3. | Bua Sali | บัวสลี | 12 | 4.389 | |
4. | Pa Ko Dam | ป่าก่อดำ | 13 | 6.227 | |
5. | Pong Phrae | โป่งแพร่ | 9 | 4.356 |