Marco Friedl

Marco Friedl
Friedl in 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Marco Friedl
Ngày sinh 16 tháng 3, 1998 (26 tuổi)
Nơi sinh Kirchbichl, Austria
Chiều cao 1,87 m (6 ft 2 in)
Vị trí Left-back, centre-back
Thông tin đội
Đội hiện nay
Werder Bremen
Số áo 32
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2007 SV Kirchbichl
2007–2008 FC Kufstein
2008–2017 Bayern Munich
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2017 Bayern Munich II 14 (1)
2017–2019 Bayern Munich 1 (0)
2018–2019Werder Bremen (loan) 16 (0)
2018–2019Werder Bremen II (loan) 1 (0)
2019– Werder Bremen 59 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013 U-15 Áo 2 (2)
2013–2014 U-16 Áo 8 (1)
2014–2015 U-17 Áo 3 (0)
2015–2016 U-18 Áo 2 (0)
2016–2017 U-19 Áo 9 (0)
2017–2019 U-21 Áo 12 (1)
2020– Áo 5 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 25 tháng 9 năm 2022

Marco Friedl (sinh ngày 16 tháng 3 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá người Áo, chơi ở vị trí hậu vệ trái hoặc trung vệ cho Werder Bremen.[1]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp đội trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Friedl bắt đầu sự nghiệp tuổi trẻ của mình tại câu lạc bộ quê hương SV Kirchbichl vào năm 2002, trước khi chuyển đến câu lạc bộ người Áo FC Kufstein vào năm 2007. Năm 2008, anh chuyển đến học viện trẻ của câu lạc bộ Đức Bayern Munich.[2]

Vào năm 2017, Friedl đã vô địch 2016-17 A-Junioren Bundesliga Süd / Südwest với đội bóng dưới 19 tuổi của Bayern, ghi được năm bàn thắng trong mùa giải.[1] Đội tiếp tục tiến vào trận chung kết của vòng vô địch A-Junioren Bundesliga, trước khi thua Borussia Dortmund 8-7 trên chấm phạt đền.[3]

Bayern Munich

[sửa | sửa mã nguồn]

Friedl bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình với Bayern Munich II trong mùa giải 20151616, xuất hiện lần đầu tại Bayernallallall vào ngày 22 tháng 11 năm 2015 trong trận thua derby 0-2 vs 1860 Munich II.[4]

Vào ngày 14 tháng 3 năm 2017, Friedl đã ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Bayern, kéo dài từ ngày 1 tháng 7 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.[5]

Friedl đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Bayern Munich II tại Regionalliga Bayern vào ngày 27 tháng 10 năm 2017, mở tỷ số trong trận hòa trên sân nhà 1-1 với FV Illertissen.[6]

Friedl bắt đầu sự nghiệp đội một với Bayern Munich ở mùa giải 20171818, ra mắt chuyên nghiệp khi trở thành người khởi đầu tại UEFA Champions League vào ngày 22 tháng 11 năm 2017 trong chiến thắng 2 trận1 trước Anderlarou.[7] Ba ngày sau, Friedl ra mắt giải đấu đầu tiên cho đội một khi anh vào sân thay thế ở giữa hiệp cho James Rodríguez trong trận đấu trên sân khách Bundesliga với Borussia Mönchengladbach, kết thúc với tỷ số 1 trận thua cho Bayern.[8]

Werder Bremen (cho mượn)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 1 năm 2018, Friedl đã ký hợp đồng với Werder Bremen trong hợp đồng cho mượn 18 tháng từ Bayern Munich mà không có tùy chọn mua, kéo dài đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.[9][10][11]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 23 tháng 5 năm 2021[1]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Bayern Munich II 2015–16 Regionalliga Bayern 4 0 4 0
2017–18 10 1 10 1
Tổng cộng 14 1 14 1
Bayern Munich 2017–18 Bundesliga 1 0 0 0 1 0 0 0 2 0
Werder Bremen (mượn) 2017–18 Bundesliga 9 0 0 0 9 0
2018–19 7 0 2 0 9 0
Tổng cộng 16 0 2 0 0 0 0 0 18 0
Werder Bremen II (mượn) 2017–18 3. Liga 1 0 1 0
Werder Bremen 2019–20 Bundesliga 27 1 3 1 2 0 32 2
2020–21 32 0 2 0 34 0
Tổng cộng 59 1 5 1 0 0 2 0 66 2
Tổng cộng sự nghiệp 91 2 7 1 1 0 2 0 101 3

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Austria – M. Friedl – Profile with news, career statistics and history”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “Marco Friedl”. fcbayern.com (bằng tiếng Đức). FC Bayern München AG. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “Borussia Dortmund – Bayern München 8:7 (Youth Championship 2017, Final)”. WorldFootball.net. HEIM:SPIEL Medien GmbH & Co. KG. ngày 22 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “TSV 1860 München II – Bayern München II 2:0 (Regionalliga Bayern 2015/2016, 20. Round)”. WorldFootball.net. HEIM:SPIEL Medien GmbH & Co. KG. ngày 22 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ “Pro terms for Marco Friedl”. FC Bayern München AG. ngày 15 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Bayern München II – FV Illertissen 1:1 (Regionalliga Bayern 2017/2018, 18. Round)”. WorldFootball.net. HEIM:SPIEL Medien GmbH & Co. KG. ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “UEFA Champions League – Anderlecht-Bayern”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ “Bor. Mönchengladbach – Bayern München 2:1 (Bundesliga 2017/2018, 13. Round)”. WorldFootball.net. HEIM:SPIEL Medien GmbH & Co. KG. ngày 25 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ “Friedl wechselt auf Leihbasis nach Bremen” [Friedl moves to Bremen on loan] (bằng tiếng Đức). FC Bayern München AG. ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “Marco Friedl joins Werder on loan”. SV Werder Bremen GmbH & Co. KGaA. ngày 25 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  11. ^ “Kohfeldt: "Wir müssen jetzt zupacken". kicker Online (bằng tiếng Đức). ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng này có tên là Doublicat, sử dụng công nghệ tương tự như Deepfakes mang tên RefaceAI để hoán đổi khuôn mặt của bạn trong GIF
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.