Marina Łuczenko-Szczęsna

Marina Łuczenko-Szczęsna
Marina Łuczenko-Szczęsna (2019)
Websitemarinaofficial.com

Marina Łuczenko-Szczęsna (nhũ danh Łuczenko; sinh ngày 3 tháng 7 năm 1989), nghệ danh là Marina, là một ca sĩ, nhà sáng tác ca khúcdiễn viên người Ba Lan.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Marina kết hôn với cầu thủ bóng đá Wojciech Szczęsny vào năm 2016.[1] Cặp đôi có một cậu con trai tên là Liam (sinh năm 2018).[2]

Đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết về album
Hardbeat
On My Way
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 2017
  • Hãng đĩa: phát hành độc lập (do e-Muzyka phân phối)
  • Định dạng: CD, tải nhạc, streaming online

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Xếp hạng Album
POL
New

[3]
"Glam Pop" 2010 Đĩa đơn không phải album
"Pepper Mint"
"Electric Bass" 2011 3 Heart Beat
"Saturday Night" 2012
"On My Way" 2016 On My Way
"Takin' Ya Rock Out" 2017
"Hiding in the Water"
"Complete" 2018
"News"
(kết hợp Kabe)
2019 TBA
"Nigdy więcej"
(kết hợp Young Igi)
2020
"–": Bài hát không có bảng xếp hạng

Các bài hát đã thu âm khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Album
"Sen"[4] 2003 Bài hát không thuộc album
"Respect" 2009 39 i pół Vol. 3
"Hello L.O.V.E. U"
"Long Way Apart"
"Please Don't Leave Me Here"
"Wenus Mars" 2011 Bài hát không thuộc album
"W bezdechu" 2014 Muzyka z serca 2015
"Kocham Te Święta" Bài hát không thuộc album
"Większy świat"[5] 2018 Smallfoot

Phim tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2009: 39 i pół (sê-ri phim truyền hình) trong vai Amanda
  • 2009: I pół (phim truyền hình) trong vai Amanda
  • 2010: Usta usta (sê-ri phim truyền hình) trong vai Emilia Skowron
  • 2019: 39 i pół tygodnia (sê-ri phim truyền hình) trong vai Amanda

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Szczęsny i Łuczenko wzięli ślub!” (bằng tiếng Ba Lan). Polsat Sport. ngày 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ “Marina Łuczenko urodziła syna! Na świat przyszło pierwsze dziecko Szczęsnych”. Gala Poland (bằng tiếng Ba Lan). ngày 4 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ Peak positions for singles on the AirPlay – New chart in Poland:
  4. ^ “Junior Eurovision 2003”. ESCKAZ. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ “Marina Łuczenko-Szczęsna: Zobacz teledysk "Większy świat" z filmu "Mała Stopa" (bằng tiếng Ba Lan). Interia. ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Nền tản cơ bản của một nhà đầu tư thực thụ bắt nguồn từ việc đọc hiểu nến và biểu đồ giá trong chứng khoán
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura