"Marquee Moon" Phát hành: 1 tháng 4 năm 1977 (1977-04-01)
"Prove It" Phát hành: 22 tháng 7 năm 1977 (1977-07-22)
Marquee Moon là album phòng thu đầu tay của ban nhạc rock Mỹ, Television, được phát hành vào tháng 2 năm 1977 bởi Elektra Records. Năm 1974, ban nhạc bắt đầu gia nhập vào đời sống âm nhạc ở New York và gây được chú ý tới nhiều hãng đĩa thu âm. Television đã thực hiện rất nhiều buổi diễn nháp trước khi thu âm album, và trước khi ký hợp đồng với Elektra, hầu hết các ca khúc của album đều đã được thu trước dưới dạng đĩa đơn trích đoạn. Trưởng nhóm Tom Verlaine là người đứng ra sản xuất album cùng kỹ thuật viên Andy Johns tại phòng thu A & R Recording vào tháng 9 năm 1976.
Với Marquee Moon, Verlaine cùng người bạn là tay guitar Richard Lloyd đã mang những hòa âm mạnh mẽ của punk rock kết hợp với cảm hứng từ đoạn chuyển, giai điệu và cả giai điệu đối âm từ rock và jazz. Ca từ của Verlaine bao gồm những hình ảnh thành thị lẫn nông thôn, bắt nguồn từ vùng Lower Manhattan, những chủ đề về tuổi thành niên và cả những ảnh hưởng từ thi ca Pháp. Verlaine cũng dùng nhiều cách chơi chữ và double entendre nhằm giúp những sáng tác của mình thêm ấn tượng.
Marquee Moon có được ngay lập tức những đánh giá vô cùng tích cực ngay từ lúc mới phát hành với thành công vang dội về mặt thương mại ở Anh, cho dù chỉ có được doanh thu rất khiêm tốn tại thị trường Mỹ. Ngày nay, album được coi là một trong những album kiệt xuất nhất của thể loại punk rock của Mỹ và là một trong những album khai sinh ra alternative rock. Chất liệu post punk mà ban nhạc sử dụng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới những chuyển biến indie rock và new wave thập niên 1980, cùng với đó là những tay guitar nổi tiếng sau này bao gồm có John Frusciante, Will Sergeant và The Edge.
Anon. (1977). NME. London (February 9). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Anon. (1977). “The Sounds 1977 Albums of the Year”. Sounds. London (December 24).
Anon. (1978). “The 1977 Pazz & Jop Critics Poll”. The Village Voice (January 23). New York. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate= và |archive-date= (trợ giúp)
Anon. (1982). “Record Reviews”. Down Beat. 49 (December).
Anon. (1992). Select. London (September). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Anon. (1993). “The Greatest Albums Of The '70s”. NME. London (September 18).
Anon. (1997). “100 Best Albums Ever”. The Guardian (September 19). London.
Anon. (2000). “All Time Top 100 Albums”. Melody Maker. London.
Anon. (2001). “Home entertainment: Mark and Lard”. The Guardian (March 9). London. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate= và |archive-date= (trợ giúp)
Anon. (2002). “100 Best Punk Albums”. Q. London (May).
Anon. (n.d.(c)). “Elevation by Television”. Rolling Stone. New York. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
Christgau, Robert (1978). “Pazz & Jop 1977: Dean's List”. The Village Voice (January 23). New York. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate= và |archive-date= (trợ giúp)
Heller, Jason (2011). “1977”. The A.V. Club (March 9). Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate= và |archive-date= (trợ giúp)
Schinder, Scott; Schwartz, Andy (2008). Icons of Rock: An Encyclopedia of the Legends who Changed Music Forever. Greenwood Icons. 2. Greenwood Publishing Group. ISBN0-313-33847-7.
Sheffield, Rob (2003). Rolling Stone. New York (October 16). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Simpson, Dave (2013). “Television – review”. The Guardian (vember 17). London. Main section. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate= và |archive-date= (trợ giúp)
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào