Mediaster aequalis

Mediaster aequalis
Mặt dưới của nó khi nhìn qua kính

Mediaster aequalis là tên của một loài sao biển nằm trong họ Goniasteridae. Nó là loài bản địa của vùng ven biển phía tây Bắc Mỹ (từ Alaska đến California. Người ta phát hiện nó ở nhiều môi trường sống khác nhau như những bãi biển có thủy triều rất thấp và ở những khu vực có mực nước sâu khoảng 500 mét. Bên cạnh đó, nó còn là loài điển hình của chi Mediaster và nhà sinh vật học người Mỹ William Stimpson đã mô tả nó vào năm 1857.[1]

M. aequalis có năm cánh mập, bè bè (thi thoảng là có 4 hoặc 6 cánh) và đường kính của nó lên đến 20 cm. Bề mặt trên của nó thì có màu đỏ tươi, còn bên dưới thì có màu đỏ cam. Các ống chân của nó thì màu đỏ[2]. Ở viền của các cánh của nó thì có bề mặt phẳng và cái "đĩa" trung tâm của nó thì có nhiều cấu trúc xương nhỏ.[3]

Môi trường sống và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó là loài bản địa của vùng biển phía tây bắc Mỹ, cụ thể là vịnh Chignik, Alaska đến Baja California, California. Môi trường sống lí tưởng của chúng thì có nhiều đá, từ vùng có thủy triều thấp đến vùng có độ sâu khoảng 500 mét.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó vừa là loài ăn tạp, vừa là loài săn mồi. Thức ăn của nó là xác sinh vật chết, mảnh vụn hữu cơ, tảo, phân ngành Sống đuôi (như Aplidium californicum), bút biển, động vật thân lỗ, động vật hình rêu, ngành tay cuộngiun tơ. Nó còn bị các loài sao biển lớn hơn ăn thịt. Trong một phút, nó di chuyển của nó được khoảng 40 cm, với vận tốc này người ta đánh giá là khá nhanh so với các loài sao biển khác. Các cá thể nhỏ của loài này tụ lại ở những khu vực có nhiều Phyllochaetopterus prolifica, đó là một loại sâu biển[3][4]. Ở Washington, các nhà nghiên cứu đã phát hiện rằng những ấu trùng sẽ lựa chọn nơi mà nó ở, điều này giải thích lí do tại sao tập trung ở nơi có loài sâu biển trên.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stimpson, William (1857). “On the Crustacea and Echinodermata of the Pacific Shores of North America”. Boston Journal of Natural History. 6 (4): 530–531. Pl. 23, figs. 7–11.
  2. ^ Mediaster aequalis. Race Rocks. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ a b c Cowles, David (2006). Mediaster aequalis Stimpson, 1857”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ “Vermilion star”. Sea stars of the Pacific Northwest. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ Balch, Toby; Scheibling, Robert E. (2001). “Larval supply, settlement and recruitment in echinoderms”. Trong Jangoux, Michel; Lawrence, John M. (biên tập). Echinoderm Studies. 6. Lisse: A.A. Balkema. tr. 10. ISBN 978-90-5809-301-1.
  6. ^ Birkeland, Charles; Chia, Fu-Shiang; Strathmann, Richard R. (1971). “Development, Substratum Selection, Delay of Metamorphosis and Growth in the Seastar, Mediaster aequalis Stimpson”. The Biological Bulletin. 141 (1): 99–108. doi:10.2307/1539994. JSTOR 1539994.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Trước đây, mình hay có thói quen hễ thấy vấn đề gì khó xíu là chạy đi tham khảo Google cho tiện
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Sở hữu năng lực xoá buff diện rộng kèm hiệu ứng Speed Reduction, đặc biệt là rush action cực khủng
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Tương truyền, sau khi Hằng Nga ăn trộm thuốc trường sinh mà Hậu Nghệ đã xin được từ chỗ Tây Vương Mẫu, nàng liền bay lên cung trăng