Melanotaenia fluviatilis

Melanotaenia fluviatilis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Atheriniformes
Họ (familia)Melanotaeniidae
Chi (genus)Melanotaenia
Loài (species)M. fluviatilis
Danh pháp hai phần
Melanotaenia fluviatilis
(Castelnau, 1878)
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Aristeus fluviatilis
  • Melanotaenia splendida fluviatilis
  • Nematocentris fluviatilis

Melanotaenia fluviatilis là một loài cá cầu vồng nước ngọt đặc hữu của Úc. Chúng thường tập trung gần các khúc gỗ bị chìm hay bờ sông. Con đực của loài này nhiều màu hơn con cái. Chúng ít phổ biến hơn so với loài Murray River rainbowfish và loài crimson-spotted rainbowfish.[2]

Cá thể đực của loài này có thể đạt chiều dài tối đa là 11 cm (4,3 in), nhưng hiếm có con đực nào có thể lớn hơn 8,5 cm (3,3 in). Trong khi đó, kích thước của con cái chỉ có 7 cm (2,8 in)[1]. Cơ thể của chúng dài, đầu nhỏ, mắt to[3], có hai vây lưng và vây hậu môn nhọn. Mặt của chúng có màu nâu bạc, màu xanh lá cây hoặc bạc. Chúng có một sọc xanh kéo dài từ miệng đến vây đuôi. Con đực có những cái sọc màu cam chạy về sau nửa cơ thể[3] và có những đốm đỏ trên lưng, vây hậu môn và vây đuôi.

Chúng là loài ăn tạp, nên thức ăn của chúng là những động vật không xương sống ở dưới nước và cả trên cạn, cùng với một số loài tảo sợi[4]. Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng ăn những thức ăn thay thế như thức ăn sống hay thức ăn chế biến sẵn.[5] Chúng là loài hiền lành và có xu hướng bơi theo đàn. Việc phối giống của loài cá này được mô tả là "dễ".[5]

Australian rainbowfish là loài cá nước ngọt có nguồn gốc từ Úc, chúng xuất hiện ở New South WalesQueensland, đặc biệt là ở lưu vực sông Murray-Darling[5] và ở phía Nam là sông Campaspesông Goulburn, VIC.[4]

Chúng sinh sống ở giới hạn nhiệt độ là từ 22 đến 25 °C[1]. Trong các loài cá cầu vồng, chúng là loài duy nhất thích nghi được với nhiệt độ mùa đông từ 10 đến 15 °C[1].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2010). Melanotaenia fluviatilis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2010. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “FishBase” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ Froese, Rainer, and Daniel Pauly (biên tập). “Common names of Melanotaenia fluviatilis. FishBase.org. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  3. ^ a b Butler, Rhett A. “Australian Rainbowfish”. Mongabay.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ a b Gomon, Martin F.; Dianne J. Bray. “Murray River Rainbowfish, Melanotaenia fluviatilis”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ a b c Baensch, Hans A.; Rudiger Riehl; Hans A. Smith; Eberhard Schulze; Bob Behme (1997). Aquarium Atlas. 1 (ấn bản thứ 6). Melle: Hans A. Baensch. tr. 850. ISBN 3-88244-050-3.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh, họ sẽ thường phải hứng chịu những cơn đau đầu đột ngột
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt