Melichthys vidua

Melichthys vidua
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Melichthys
Loài (species)M. vidua
Danh pháp hai phần
Melichthys vidua
(Richardson, 1845)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Balistes vidua Richardson, 1845
    • Pachynathus nycteris Jordan & Evermann, 1903
    • Oncobalistes erythropterus Fowler, 1946
    • Balistes vidua kamoharai Abe, 1958

Melichthys vidua là một loài cá biển thuộc chi Melichthys trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh vidua trong tiếng Latinh có nghĩa là "góa phụ", hàm ý không rõ đề cập đến điều gì.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. vidua có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Đông Phi xuống Nam Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Marquisesquần đảo Gambier (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ogasawara) và quần đảo Hawaii, xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier (Úc), Nouvelle-CalédonieTonga; ở Đông Thái Bình Dương, M. vidua đã được ghi nhận tại quần đảo Revillagigedo (México).[2]

Việt Nam, M. vidua đã được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam),[3] ngoài khơi Phú Yên,[4] Ninh Thuận[5]Bình Thuận,[6] Côn Đảo,[7] quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[8]

M. vidua sống tập trung trên các rạn san hô viền bờ, phổ biến ở những vùng có nhiều loài thủy sinh không xương sống, độ sâu khoảng 4–60 m.[9]

M. vidua đang được vệ sinh bởi Labroides dimidiatus

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. vidua là 40 cm.[9] M. vidua có màu nâu sẫm, gần như đen hoàn toàn. Phần mõm có màu vàng cam. Vây lưng sau và vây hậu môn trắng đục với viền đen. Vây ngực màu vàng. Vây đuôi trắng ở gốc, ra xa ửng hồng. Cá con có các sọc đen xung quanh mắt, vây lưng sau và vây hậu môn có các sọc ngang màu đen.[10]

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 31–35; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 27–31; Số tia vây ở vây ngực: 14–16.[10]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của M. viduatảovụn hữu cơ, nhưng chúng cũng có thể ăn cả giáp xác, nhuyễn thể, hải miên và cá nhỏ.[9][10]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

M. vidua được bán tươi sống trong các chợ cá, nhưng lại là thành phần ít quan trọng đối với ngành ngư nghiệp.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Parenti, Paolo (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 655. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  3. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  7. ^ Trần Ngọc Cường (biên tập). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  9. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Melichthys vidua trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  10. ^ a b c Randall, Roger C.; Allen, Gerald R.; Steene (1997). Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 454. ISBN 0-8248-1895-4.
  11. ^ K. Matsuura (2001). “Balistidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter; Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Roma: FAO. tr. 3924. ISBN 92-5-104051-6.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Red Dead Redemption 2 là một tựa game phiêu lưu hành động năm 2018 do Rockstar Games phát triển và phát hành
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Là người thân cận nhất với Ryomen Sukuna đến từ một nghìn năm trước. Mặc dù vẫn có khoảng cách nhất định giữa chủ - tớ, ta có thể thấy trong nhiều cảnh truyện tương tác giữa hai người