Michael Krmenčík

Michal Krmenčík
Krmenčík trong màu áo tuyển Cộng hòa Séc vào năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Michael Krmenčík
Ngày sinh 15 tháng 3, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Kraslice, Cộng hòa Séc
Chiều cao 1,91 m (6 ft 3 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
PAOK (dạng cho mượn từ Club Brugge)
Số áo 27
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
TJ Kraslice
Baník Sokolov
Viktoria Plzeň
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2020 Viktoria Plzeň 91 (45)
2012Baník Sokolov (mượn) 12 (1)
2012–2013Zenit Čáslav (mượn) 20 (1)
2013Vlašim (mượn) 12 (1)
2014Baník Ostrava (mượn) 11 (2)
2014–2015Dukla Prague (mượn) 25 (8)
2020– Club Brugge 15 (3)
2021–PAOK (mượn) 22 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010–2011 U-18 Cộng hòa Séc 6 (3)
2011–2012 U-19 Cộng hòa Séc 11 (1)
2013 U-20 Cộng hòa Séc 3 (0)
2013–2014 U-21 Cộng hòa Séc 8 (3)
2016– Cộng hòa Séc 35 (9)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 5, 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 11, 2021

Michael Krmenčík (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ PAOK của Hy Lạp dưới dạng cho mượn từ câu lạc bộ Club Brugge của Bỉ, cũng như là tuyển thủ tuyển quốc gia Cộng hòa Séc.[1][2]

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Krmenčík sinh ra tại Kraslice, Cộng hòa Séc vào ngày 15 tháng 3 năm 1993. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá tại các học viện đào tạo trẻ ở quê nhà, sau đó chuyển đến câu lạc bộ Banik Sokolov. Các tuyển trạch viên của câu lạc bộ Viktoria Plzen đã để mắt đến tài năng của anh và nhanh chóng ký hợp đồng với anh, mục đích ban đầu của họ là phát triển chiều sâu cho đội hình của đội bóng.

Đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2011 anh được đôn lên đội một và vào tháng 4 cùng năm anh có trận ra mắt trong trận đấu gặp 1. FK Příbram. Ở mùa giải 2011-12, anh bị đem cho mượn tới Banik Sokolov và ghi được bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên của mình tại đây.

Trong 4 mùa bóng kế tiếp, anh trải qua các quãng thời gian thi đấu cho mượn tại Zenit Čáslav, Vlašim, Baník OstravaDukla Prague tại các giải đấu của Séc. Anh trở lại Viktoria Plzeň vào nửa sau của mùa giải 2015-16 và sự nghiệp của anh bắt đầu để lại dấu ấn.[3]

Sau 9 trận anh ghi bàn 3 lần, giành được một suất đá chính trong đội hình 11 người. Cơ hội mà anh đã chờ đợi bấy lâu đã đến, và anh buộc phải tận dụng nó một cách triệt để.[4]

Viktoria Plzeň

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2020, anh đã gây được ấn tượng tốt trong màu áo câu lạc bộ Viktoria Plzeň. Trong 124 trận anh đã ghi 62 bàn, đóng góp 16 kiến tạo và giành tổng cộng 4 chức vô địch quốc gia, đồng thời là vua phá lưới ở mùa giải 2017-18.

Một chấn thương đứt dây chằng ở mùa giải 2018-19 đã làm anh phải ngồi ngoài khá lâu, nhưng khi trở lại sân cỏ anh vẫn thi đấu ấn tượng và màn trình diễn của anh đã thuyết phục câu lạc bộ Club Brugge về một thương vụ tiềm năng.

Club Brugge

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2020, câu lạc bộ của Bỉ Club Brugge đã chi 6 triệu euro để sở hữu anh. Krmencik ký hợp đồng dài 3 năm rưỡi.[5] Tiền đạo người Séc gặp khó khăn trong việc thích nghi với chỉ ba lần ghi bàn sau 19 trận đá, đồng thời góp 3 kiến tạo.

Ngày 5 tháng 1 năm 2021, PAOK thông báo họ đã đạt thỏa thuận với câu lạc bộ Club Brugge để mượn Krmenčík đến cuối mùa giải 2020-21.[6]

Sự nghiệp cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đã là tuyển thủ quốc gia Cộng hòa Séc từ năm 2016 và có được 26 lần ra sân đến nay cùng 9 bàn thắng. Trước đó anh cũng từng chơi bóng cho mọi lứa trẻ của tuyển Séc.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 22 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp Liên lục địa Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Viktoria Plzeň 2010–11 Czech First League 1 0 1 0
2011–12 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
2015–16 7 2 3 1 10 3
2016–17 26 10 1 1 10 2 37 13
2017–18 24 16 0 0 10 6 34 22
2018–19 13 7 0 0 3 2 16 9
2019–20 20 10 1 3 4 2 25 15
Tổng cộng 91 45 5 5 27 12 1 0 124 62
Baník Sokolov (mượn) 2011–12 Czech National Football League 12 1 0 0 12 1
Zenit Čáslav (loan) 2012–13 Czech National Football League 20 1 0 0 20 1
Vlašim (mượn) 2013–14 Czech National Football League 12 1 2 4 14 5
Baník Ostrava (loan) 2013–14 Czech First League 11 2 11 2
Dukla Prague (loan) 2014–15 Czech First League 13 3 1 0 14 3
2015–16 12 5 3 1 15 6
Tổng cộng 25 8 4 1 29 9
Club Brugge 2019–20 Belgian First Division A 6 0 1 0 0 0 7 0
2020–21 9 3 0 0 3 0 12 3
Tổng cộng 15 3 1 0 3 0 0 0 19 3
PAOK (mượn) 2020–21 Super League Greece 22 4 6 5 28 9
Tổng kết sự nghiệp 208 65 18 15 30 12 1 0 257 92

Cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Cộng hòa Séc trước.[7]
Danh sách bàn thắng cho đội tuyển ghi bởi Michael Krmenčík
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 11 năm 2016 Eden Arena, Prague, Cộng hòa Séc  Na Uy 1–0 2–1 Vòng loại World Cup 2018
2 22 tháng 3 năm 2017 Městský stadion, Ústí nad Labem, Czech Republic  Litva 3–0 3–0 Giao hữu
3 26 tháng 3 năm 2017 Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino  San Marino 5–0 6–0 Vòng loại World Cup 2018
4 6 tháng 6 năm 2017 Sân vận động King Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ 1–1 1–2 Giao hữu
5 8 tháng 10 năm 2017 Doosan Arena, Plzeň, Cộng hòa Séc  San Marino 1–0 5–0 Vòng loại World Cup 2018
6 2–0
7 26 tháng 3 năm 2018 Trung tâm thể thao Quảng Tây, Nam Ninh, Trung Quốc  Trung Quốc 3–1 4–1 China Cup 2018
8 13 tháng 10 năm 2018 Štadión Antona Malatinského, Trnava, Slovakia  Slovakia 1–0 2–1 UEFA Nations League 2018–19 (giải đấu B)
9 4 tháng 9 năm 2020 Národný futbalový štadión, Bratislava, Slovakia  Slovakia 1–3 1–3 UEFA Nations League 2020–21 (giải đấu B)

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Viktoria Plzeň

Club Brugge

Cá nhân

  • Vua phá lưới giải vô địch quốc gia Séc: 2017–18 (16 bàn thắng)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “POTVRZENO! Bruggy představily Krmenčíka, propustka za 169 milionů”. isport.blesk.cz (bằng tiếng Séc). ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Michael Krmenčík tại FAČR (Tiếng Séc)
  3. ^ “Krmenčík a Štípek odcházejí na hostování”. Deník (bằng tiếng Séc). ngày 9 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ “Krmenčík: Chtěl bych hlavně hrát stabilně v české soutěži”. Česká televize (bằng tiếng Séc). ngày 12 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ “Michael Krmencik joins Club Brugge on a permanent deal” (bằng tiếng Hy Lạp). ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ “Michael Krmenčík joins PAOK” (bằng tiếng Hy Lạp). ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ “Krmenčík, Michal”. National Football Teams. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương