![]() | |||
Biệt danh | 龙之队 ("Long chi Đội", Đội tuyển Rồng) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA) | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | EAFF (Đông Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Branko Ivanković | ||
Đội trưởng | Vương Đại Lôi | ||
Thi đấu nhiều nhất | Lý Vĩ Phong (112) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Hác Hải Đông (41) | ||
Mã FIFA | CHN | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 88 ![]() | ||
Cao nhất | 37 (12.1998) | ||
Thấp nhất | 109 (3.2013) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 86 ![]() | ||
Cao nhất | 23 (5.1934) | ||
Thấp nhất | 92 (10.1992) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Với tư cách Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949):![]() ![]() (Manila, Philippines; 1 tháng 2 năm 1913) Với tư cách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: ![]() ![]() (Helsinki, Phần Lan; 4 tháng 8 năm 1952) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 26 tháng 1 năm 2000) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Recife, Brazil; 10 tháng 9 năm 2012) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2002) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng | ||
Cúp châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 14 (Lần đầu vào năm 1976) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân (1984 và 2004) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc (tiếng Trung: 中国国家足球队; Hán-Việt: Trung Quốc quốc gia túc cầu đội; bính âm: Zhōngguó guójiā zúqiú duì) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA).
Trung Quốc từng dự World Cup 2002. Tại các kỳ Cúp bóng đá châu Á, đội đã 12 lần liên tiếp dự vòng chung kết từ năm 1976 trong đó có 2 lần lọt vào trận chung kết vào các năm 1984 và 2004 và đều giành ngôi Á quân.
Đội tuyển bóng đá Trung Quốc đầu tiên hậu phong kiến ra đời vào năm 1913 để tham dự Đại hội Thể thao Viễn Đông năm đó diễn ra tại Philippines. Đến năm 1924, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc lập ra Hiệp hội bóng đá Trung Quốc, gia nhập FIFA vào năm 1931.[3]
Sau Nội chiến Trung Quốc, 1 tổ chức khác cũng tên là Hiệp hội bóng đá Trung Quốc mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho thành lập là thành viên của FIFA cho đến năm 1958. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có trận quốc tế đầu tiên với Phần Lan vào ngày 4 tháng 8 năm 1952.
Đội dự vòng loại World Cup 1958 trước khi rút lui khỏi đấu trường quốc tế và chỉ gia nhập lại vào năm 1979. Trong vòng 30 năm, Trung Quốc đa phần chỉ đấu giao hữu với các đội như Albania, Miến Điện, Campuchia, Guinée, Hungary, Mông Cổ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Pakistan, Sudan, Liên Xô và Cộng hòa Ả Rập Thống nhất. Đội dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới năm 1958 và thua Indonesia ở hiệu số bàn thắng.
Trung Quốc dự vòng loại World Cup năm 1980 và thua New Zealand trong trận play-off. Ở vòng loại World Cup năm 1986, Trung Quốc gặp Hồng Kông ở sân nhà trong trận đấu cuối cùng của vòng loại đầu tiên ngày 19 tháng 8 năm 1985, trận mà Trung Quốc cần phải hòa nếu muốn đi tiếp. Hồng Kông đã thắng 2-1 và dẫn đến 1 cuộc ẩu đả giữa cổ động viên 2 bên. Ở vòng loại năm 1990, Trung Quốc lần nữa lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại và thua Qatar trong trận cuối cùng của vòng bảng. Ở vòng loại năm 1994, đội lại mất cơ hội lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại khi xếp thứ 2 sau Iraq. Trung Quốc đứng trước cơ hội tham gia vòng loại năm 1998 và thua các trận đấu trên sân nhà trước Qatar và Iran.
Ngày 26 tháng 1 năm 2000, Trung Quốc thắng Guam 19-0 trong khuôn khổ vòng loại Cúp bóng đá châu Á và đây trở thành trận thắng kỷ lục tính theo trận đấu quốc tế chính thức (đã bị Kuwait phá vỡ 19 ngày sau đó).
Trung Quốc dự World Cup 2002 dưới sự dẫn dắt của Bora Milutinović, tập hợp 1 đội hình trong đó có những thành viên thi đấu tại châu Âu (Phạm Chí Nghị và Tôn Kế Hải tại Crystal Palace, Thiệu Giai Nhất tại 1860 München, Lý Thiết tại Everton, Mã Minh Vũ tại Perugia...),[4] thua cả 3 trận trước Brasil, Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và không ghi được bàn thắng nào.
Từ năm 2004, CFA bắt đầu giới hạn thương hiệu giày bóng đá trong đội tuyển, quy định tất cả các cầu thủ phải sử dụng giày của Adidas.
Trong trận chung kết Asian Cup 2004 trên sân nhà, Trung Quốc thua 1–3 trước Nhật Bản. Trận đấu này gây tranh cãi vì trọng tài đã công nhận bàn thắng ghi bằng tay của Nakata Koji, khiến một số cổ động viên Trung Quốc tức giận và có hành động bài Nhật.[5]
Đã có hơn 300 triệu dân Trung Quốc theo dõi hành trình của đội tại World Cup 2002, cũng như 250 triệu người đã theo dõi vòng chung kết Asian Cup 2004, kỷ lục cho 1 sự kiện thể thao trong ngành truyền hình Trung Quốc.[6]
Tháng 11 năm 2004, Trung Quốc không thể tham gia vòng đấu sơ bộ của Giải bóng đá vô địch thế giới 2006 khi thua Kuwait về hiệu số bàn thắng bại dù trước đó đã xuyên thủng mảnh lưới của Hồng Kông đến 7 lần trong trận đấu cuối cùng. Sau đó, huấn luyện viên Arie Haan bị thay thế bởi Chu Quảng Hỗ sau quá trình tuyển dụng.
Tháng 8 năm 2005, Trung Quốc thắng giải Cúp bóng đá Đông Á 2005, đây là danh hiệu quốc tế đầu tiên của đội khi hòa 1–1 Hàn Quốc, 2–2 Nhật Bản và thắng 2–0 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2007 năm 2006, đội ghi 1 bàn thắng duy nhất từ chấm phạt đền bởi Thiệu Giai Nhất trong trận đấu với Singapore tại sân nhà và sau đó hòa đối thủ trên sân khách.
Tại vòng loại thứ 3 khu vực châu Á cho World Cup 2022, Trung Quốc kết thúc với thành tích 1 thắng 3 hoà 6 thua, giành được 6 điểm, đứng 5/6 đội trong bảng đấu và bị loại. Trận thắng duy nhất của Trung Quốc là trước Việt Nam ở lượt đi, đội được coi là yếu nhất trong tất cả 12 đội của vòng 3. Vì vậy, việc để thua Việt Nam ở lượt về đã khiến người hâm mộ trong nước tức giận và chỉ trích kịch liệt cho sự đi xuống của bóng đá nam nước này.[7]
Đội tuyển Trung Quốc có biệt danh được gọi là "Long chi đội" (tiếng Trung: 龙之队; bính âm: Lóng zhī duì), nghĩa là "Đội tuyển Rồng".[8][9]
Áo sân nhà của Trung Quốc theo truyền thống là màu đỏ với viền trắng trong khi áo sân khách của họ theo truyền thống là một phiên bản đảo ngược của áo sân nhà, hoàn toàn màu trắng với viền màu đỏ. Trong Giải vô địch bóng đá châu Á 1996, Trung Quốc đã sử dụng một áo thứ ba có màu xanh với viền trắng và được sử dụng trong trận đấu với Ả Rập Xê Út trong giải đấu.[10]
Tài Trợ | Năm | Bắt Đầu | Thời hạn hợp đồng | Giá Trị | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
1991–2014 | ||||
![]() |
2015–nay | 2015–2026 (11 năm) | $16 tỷ mỗi năm | [11][12] |
1 tháng 1 Giao hữu | Trung Quốc ![]() |
1–2 | ![]() |
Abu Dhabi, UAE |
---|---|---|---|---|
17:30 UTC+4 |
|
|
Sân vận động: Sân vận động Baniyas Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Yahya Mohammed Ali Hassan Al-Mulla (UAE) |
13 tháng 1 Cúp bóng đá châu Á 2023 | Trung Quốc ![]() |
0–0 | ![]() |
Doha, Qatar |
---|---|---|---|---|
17:30 UTC+3 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Abdullah bin Khalifa Lượng khán giả: 4,001 Trọng tài: Mohammed Al Hoish (Ả Rập Xê Út) |
17 tháng 1 Cúp bóng đá châu Á 2023 | Liban ![]() |
0–0 | ![]() |
Doha, Qatar |
---|---|---|---|---|
14:30 UTC+3 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Al Thumama Lượng khán giả: 14,137 Trọng tài: Ko Hyung-jin (Hàn Quốc) |
22 tháng 1 Cúp bóng đá châu Á 2023 | Qatar ![]() |
1–0 | ![]() |
Al Rayyan, Qatar |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+3 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động quốc tế Khalifa Lượng khán giả: 42,104 Trọng tài: Abdullah Jamali (Kuwait) |
21 tháng 3 năm 2024 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Singapore ![]() |
2–2 | ![]() |
Kallang, Singapore |
---|---|---|---|---|
20:30 UTC+8 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động quốc gia Lượng khán giả: 28,414 Trọng tài: Shaun Evans (Úc) |
26 tháng 3 năm 2024 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc ![]() |
4–1 | ![]() |
Tianjin, China |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+8 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Tianjin Olympic Centre Stadium Lượng khán giả: 42,977 Trọng tài: Omar Al-Ali (United Arab Emirates) |
6 tháng 6 năm 2024 World Cup qualification R2 | Trung Quốc ![]() |
1–1 | ![]() |
Shenyang, China |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+8 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Shenyang Olympic Sports Center Stadium Lượng khán giả: 46,979 Trọng tài: Ilgiz Tantashev (Uzbekistan) |
11 tháng 6 năm 2024 World Cup qualification R2 | Hàn Quốc ![]() |
1–0 | ![]() |
Seoul, South Korea |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+9 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Seoul World Cup Stadium Lượng khán giả: 64,935 Trọng tài: Mohammed Al Hoish (Saudi Arabia) |
5 tháng 9 năm 2024 World Cup qualification R3 | Nhật Bản ![]() |
7–0 | ![]() |
Saitama, Japan |
---|---|---|---|---|
19:35 UTC+9 | Chi tiết | Sân vận động: Saitama Stadium 2002 Lượng khán giả: 52,398 Trọng tài: Abdulrahman Al-Jassim (Qatar) |
10 tháng 9 năm 2024 World Cup qualification R3 | Trung Quốc ![]() |
1–2 | ![]() |
Dalian, China |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+8 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Dalian Suoyuwan Football Stadium Lượng khán giả: 48,628 Trọng tài: Nasrullo Kabirov (Tajikistan) |
10 tháng 10 năm 2024 World Cup qualification R3 | Úc ![]() |
3–1 | ![]() |
Adelaide, Australia |
---|---|---|---|---|
19:40 UTC+10:30 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Adelaide Oval Lượng khán giả: 46,291 Trọng tài: Nazmi Nasaruddin (Malaysia) |
15 tháng 10 năm 2024 World Cup qualification R3 | Trung Quốc ![]() |
2–1 | ![]() |
Qingdao, China |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+8 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Qingdao Youth Football Stadium Lượng khán giả: 37,133 Trọng tài: Omar Al-Ali (United Arab Emirates) |
14 tháng 11 năm 2024 World Cup qualification R3 | Bahrain ![]() |
0–1 | ![]() |
Riffa, Bahrain |
---|---|---|---|---|
17:00 UTC+3 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Bahrain National Stadium Lượng khán giả: 7,921 Trọng tài: Adham Makhadmeh (Jordan) |
19 tháng 11 năm 2024 World Cup qualification R3 | Trung Quốc ![]() |
1–3 | ![]() |
Xiamen, China |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+8 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Xiamen Egret Stadium Lượng khán giả: 45,336 Trọng tài: Muhammad Taqi (Singapore) |
20 tháng 3 năm 2025 World Cup qualification R3 | Ả Rập Xê Út ![]() |
v | ![]() |
Saudi Arabia |
---|---|---|---|---|
--:-- UTC+3 | Chi tiết |
25 tháng 3 năm 2025 World Cup qualification R3 | Trung Quốc ![]() |
v | ![]() |
Hangzhou, China |
---|---|---|---|---|
--:-- UTC+8 | Chi tiết | Sân vận động: Hangzhou Sports Park Stadium |
5 tháng 6 năm 2025 World Cup qualification R3 | Indonesia ![]() |
v | ![]() |
Indonesia |
---|---|---|---|---|
--:-- | Chi tiết |
10 tháng 6 năm 2025 World Cup qualification R3 | Trung Quốc ![]() |
v | ![]() |
China |
---|---|---|---|---|
--:-- UTC+8 | Chi tiết |
Giải đấu: Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026
Số liệu thống kê tính đến ngày 10 tháng 9 năm 2024 sau trận gặp Ả Rập Xê Út.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Bao Yaxiong | 23 tháng 5, 1997 | 0 | 0 | ![]() |
September 2024 training camp |
TM | Zhao Bo | 17 tháng 9, 1993 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Jian Tao | 22 tháng 6, 2001 | 0 | 0 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
HV | Yang Zexiang | 14 tháng 12, 1994 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Zhu Chenjie | 23 tháng 8, 2000 | 32 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Li Shuai | 18 tháng 6, 1995 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Wang Zhen'ao | 10 tháng 8, 1999 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Zhang Linpeng | 9 tháng 5, 1989 | 105 | 6 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Deng Hanwen | 8 tháng 1, 1995 | 15 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Li Ang | 15 tháng 9, 1993 | 8 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Wu Shaocong | 20 tháng 3, 2000 | 7 | 0 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
HV | Xu Haofeng | 27 tháng 1, 1999 | 4 | 0 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
TV | Xie Pengfei | 29 tháng 6, 1993 | 19 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Gao Tianyi | 1 tháng 7, 1998 | 6 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Dai Wai Tsun | 25 tháng 7, 1999 | 14 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Li Ke | 24 tháng 5, 1993 | 12 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Wang Qiuming | 9 tháng 1, 1993 | 7 | 1 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
TV | Xu Xin | 19 tháng 4, 1994 | 16 | 1 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
TV | Wu Xi | 19 tháng 2, 1989 | 90 | 9 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
TV | Liu Binbin | 16 tháng 6, 1993 | 21 | 1 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
TV | Chen Pu | 15 tháng 1, 1997 | 7 | 0 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
TĐ | A Lan | 10 tháng 7, 1989 | 13 | 3 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Wu Lei | 19 tháng 11, 1991 | 99 | 36 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Ai Kesen | 13 tháng 7, 1989 | 19 | 4 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Fang Hao | 3 tháng 1, 2000 | 6 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Xie Weijun | 14 tháng 11, 1997 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Ba Dun | 16 tháng 9, 1995 | 3 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Tan Long | 1 tháng 4, 1988 | 20 | 3 | ![]() |
2023 AFC Asian Cup |
INJ Rút lui vì chấn thương |
Vị Trí | Tên |
---|---|
Giám đốc kĩ thuật | ![]() |
Huân luyện viên trưởng | ![]() |
Trợ lí huấn luyện viên | ![]() |
![]() | |
![]() | |
![]() | |
Huấn luyện viên thể hình | ![]() |
Nhân viên kỹ thuật | ![]() |
![]() | |
Bác sĩ | ![]() |
Chuyên gia trị liệu | ![]() |
![]() | |
![]() |
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 ↓ 1954 |
Không tham dự | ||||||
1958 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1962 ↓ 1978 |
Không tham dự | ||||||
1982 ↓ 1998 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() ![]() |
Vòng Bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 |
2006 ↓ 2022 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() ![]() ![]() ↓ ![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 |
Cúp bóng đá châu Á | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb | |
![]() |
1 | 1 | 2 | 2 | 4 | |||
![]() |
1 | 1 | 2 | 9 | 5 | |||
![]() |
4 | 0 | 2 | 11 | 4 | |||
![]() |
2 | 2 | 2 | 7 | 5 | |||
![]() |
1 | 3 | 1 | 6 | 6 | |||
![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 7 | ||
![]() |
2 | 2 | 2 | 11 | 7 | |||
![]() |
3 | 2 | 1 | 13 | 6 | |||
![]() ![]() ![]() ![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 | |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | ||
![]() |
Tứ kết | 4 | 3 | 0 | 1 | 5 | 4 | |
![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 7 | ||
![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | ||
![]() |
||||||||
58 | 23 | 15 | 21 | 88 | 66 |
Á vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
Giải vô địch bóng đá Đông Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
# | Cầu thủ | Thời gian | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|
1 | Lý Vĩ Phong | 1998–2011 | 112 | 14 |
2 | Cao Lâm | 2005–2019 | 109 | 22 |
3 | Trịnh Chí | 2002–2019 | 108 | 15 |
(4) | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 107 | 41 |
4 | Phạm Chí Nghị | 1992–2002 | 106 | 17 |
5 | Trương Lâm Bồng | 2009– | 104 | 6 |
6 | Vũ Lỗi | 2010– | 96 | 36 |
7 | Lý Thiết | 1997–2010 | 92 | 6 |
8 | Hao Tuấn Mẫn | 2005–2022 | 90 | 12 |
9 | Triệu Húc Nhật | 2003–2019 | 87 | 2 |
Ngô Hy | 2011– | 87 | 9 |
# | Cầu thủ | Thời gian | Bàn thắng (số trận) | Kỷ lục |
---|---|---|---|---|
(1) | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 41 | (107)0.39 |
1 | Vũ Lỗi | 2005– | 36 | (96)0.37 |
2 | Dương Húc | 2009–2023 | 28 | (54)0.52 |
3 | Tô Mao Chấn | 1994–2002 | 27 | (53)0.51 |
4 | Lý Kim Vũ | 1997–2008 | 24 | (70)0.34 |
5 | Cao Lâm | 2005–2019 | 22 | (109)0.2 |
6 | Mã Lâm | 1985–1990 | 21 | (45)0.47 |
7 | Lưu Hải Quang | 1983–1990 | 20 | (58)0.35 |
Lý Băng | 1992–2001 | 20 | (65)0.31 | |
9 | Triệu Đại Vũ | 1982–1986 | 19 | (29)0.66 |
Vũ Đại Bảo | 2010–2022 | 19 | (67)0.3 |
Hác Hải Đông bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao Trung Quốc vì được cho là đã chỉ trích chính quyền trong ngày kỷ niệm 31 năm sự kiện Thiên An Môn.[13]
Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Trung Quốc |