Milan Jovanović (cầu thủ bóng đá sinh 1981)

Milan Jovanović
Милан Јовановић
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Milan Jovanović
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí Tiền vệ cánh trái, Tiền đạo[1]
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2003 Vojvodina 43 (10)
2003–2004 Shakhtar Donetsk 6 (1)
2004–2006 Lokomotiv Moscow 3 (0)
2006–2010 Standard Liège 114 (52)
2010–2011 Liverpool 10 (1)
2011–2013 Anderlecht 19 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2012 Serbia 42 (13)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 2 năm 2012 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 2 năm 2012 (UTC)

Milan "Lane" Jovanović (tiếng Serbia: Милан Јовановић; sinh ngày 18 tháng 4 năm 1981) là cựu cầu thủ bóng đá người Serbia chơi ở vị trí tiền đạo. Anh là một trong những thành viên kì cựu của đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia. Trước đây anh từng có quãng thời gian 4 năm hết sức thành công cùng Standard Liège trước khi gia nhập Liverpool vào ngày 1 tháng 7 năm 2010.

Tuổi thơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có cha là Stamenko và mẹ là Gordana, Milan lớn lên ở Bajina Bašta trước khi chuyển đến Valjevo, Novi SadBelgrade để theo đuổi sự nghiệp cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.[2]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Jovanovic có trận ra mắt cho FK Vojvodina ở mùa giải 1999-2000. Anh giành phần lớn thời gian đầu của sự nghiệp ở Shakhtar DonetskLokomotiv Moscow, trước khi chuyển sang Standard Liège vào năm 2006. Ở Standard Liege, Jovanovic nhanh chóng được các fan yêu mến, ghi 14 bàn trong mùa giải đầu tiên và nhận được biệt danh "con rắn" cho lối di chuyển nhanh nhẹn của anh. Jovanovic có được thành công lớn ở Bỉ vào ngày 13 tháng 1 năm 2010, anh được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất năm của Giải vô địch quốc gia Bỉ. 2 mùa giải tiếp đó đều là những mùa giải thành công. Tuy nhiên, anh và huấn luyện viên của Standard lúc đó, László Bölöni, có xích mích khi Jovanovic cãi nhau với đồng đội trên sân. Boloni loại cầu thủ này ra khỏi đội hình, nhưng Jovanovic vẫn ghi được 12 bàn thắng trong mùa giải cuối cùng ở Standard.

Milan gia nhập Liverpool FC vào ngày 8 tháng 7 năm 2010 theo dạng chuyển nhượng tự do. Đã có những tin đồn rằng anh sẽ từ bỏ bản hợp đồng với Liverpool sau khi huấn luyện viên đội bóng này Rafael Benítez bị sa thải vào tháng 6 năm 2010. Benitez cho biết ông muốn đem cầu thủ này tới đội bóng mới của mình là Inter Milan nhưng anh xác nhận vẫn mong muốn ký hợp đồng với Liverpool.[3][4]

Anh được nhận số áo 14, số áo mà Xabi Alonso đã mặc trước khi qua Real Madrid. Anh có trận đấu ra mắt trong màu áo Liverpool trong chiến thắng 2-0 trước FK RabotničkiEuropa League ngày 29 tháng 7. Trận đấu đầu tiên của Milan tại Premier League là trận hoà 1-1 với Arsenal vào ngày 15 tháng 8 năm 2010 ở vòng 1 Premier League 2010-11.[5] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Liverpool trong trận đấu tại Carling Cup với đội bóng hạng 4 Northampton Town tại Anfield. Sau đó hầu như anh gần ít được trọng dụng trên hàng tiền vệ, và đã rất lâu do luật của bóng đá anh vào thời điểm đó. Jovanovic trở lại vào mùa giải 2010/2011, anh vào sân thay người cho Kuyt.

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có trận ra mắt cho đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia ở trận gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Phần Lan vào ngày 2 tháng 6 năm 2007. Serbia thắng trận 2-0, với Jovanovic ghi bàn thứ 2 cho Serbia. Jovanovic là cầu thủ ghi nhiều bàn nhất cho Serbia ở vòng loại World Cup 2010.

Vào ngày 21 tháng 5 năm 2010, anh được triệu tập bởi huấn luyện viên Radomir Antić vào danh sách 23 cầu thủ tham dự World Cup 2010.[6] Vào ngày 18 tháng 6 năm 2010, Milan ghi bàn đầu tiên ở World Cup, bàn thắng vào lưới đội tuyển bóng đá quốc gia Đức giúp Serbia thắng trận 1-0.[7]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
CLB Mùa giải Giải đấu Cúp Cúp quốc gia UEFA Khác Tổng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Shakhtar Donetsk 2002–03 6 1 1 0 0 0 0 0 7 1
2003–04 0 0 2 1 0 0 0 0 2 1
Tổng 6 1 3 1 0 0 0 0 9 2
Lokomotiv Moscow 2004 3 0 1 0 0 0 0 0 4 0
2005 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 3 0 1 0 0 0 0 0 4 0
Standard Liège 2006–07 29 14 6 9 4 1 0 0 39 24
2007–08 31 16 4 2 1 0 0 0 36 18
2008–09 30 12 0 0 8 2 2 0 40 14
2009–10 22 10 0 0 8 3 1 0 31 13
Tổng 112 52 10 11 21 6 3 0 146 69
Tổng cộng sự nghiệp 121 53 14 12 21 6 3 0 159 71

Các bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bản thắng Kết quả Giải đấu
1. 2 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Olympic Helsinki, Helsinki, Phần Lan  Phần Lan 2–0 2–0 Vòng loại Euro 2008
2. 15 tháng 10 năm 2008 Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo  Áo 2–0 3–1 Vòng loại World Cup 2010
3. 19 tháng 11 năm 2008 Sân vận động Partizan, Beograd, Serbia  Bulgaria 1–0 6–1 Giao hữu
4. 19 tháng 11 năm 2008 Sân vận động Partizan, Beograd, Serbia  Bulgaria 2–1 6–1 Giao hữu
5. 10 tháng 2 năm 2009 Sân vận động GSP, Nicosia, Síp  Síp 1–0 2–0 Giao hữu
6. 28 tháng 3 năm 2009 Stadionul Farul, Constanţa, România  România 1–0 3–2 Vòng loại World Cup 2010
7. 10 tháng 6 năm 2009 Tórsvøllur, Tórshavn, Quần đảo Faroe  Quần đảo Faroe 1–0 2–0 Vòng loại World Cup 2010
8. 10 tháng 10 năm 2009 Stadion Crvena Zvezda, Belgrade, Serbia  România 4–0 5–0 Vòng loại World Cup 2010
9. 10 tháng 10 năm 2009 Stadion Crvena Zvezda, Belgrade, Serbia  România 5–0 5–0 Vòng loại World Cup 2010
10. 18 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi  Đức 1–0 1–0 World Cup 2010

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Depatures unlikely without signings”. Liverpool FC. 8 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ Lanetova majka: To, sine moj zlatni Lưu trữ 2010-06-22 tại Wayback Machine; Kurir, 20 tháng 6 năm 2010
  3. ^ “Hodgson targets Gilberto, Hangeland, Van der Vaart and Murphy in spree”. Mail Online. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ “Jovanović: Idem u Liverpul”. Kurir. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2010. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Thể thao”. Zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2010. Truy cập 9 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ TD (ngày 30 tháng 5 năm 2010). “Anh tài World Cup 2010: Serbia”. TinTheThao.com.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.
  7. ^ “Đức - Serbia 0-1: Tai họa từ Klose”. Tuổi Trẻ Online. ngày 18 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Chúng ta sẽ cùng nhau truy vấn xem tính hợp pháp của một loại tiền tệ đến từ đâu?
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Gamma (ガンマ, Ganma?) (Γάμμα) là thành viên thứ ba của Shadow Garden, là một trong Seven Shadows ban đầu