Minisode 3: Tomorrow

Minisode 3: Tomorrow
Bìa digital của EP
EP của Tomorrow X Together
Phát hành1 tháng 4 năm 2024 (2024-04-01)
Thể loại
Thời lượng17:02
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Anh
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Tomorrow X Together
The Name Chapter: Freefall
(2023)
Minisode 3: Tomorrow
(2024)
Đĩa đơn từ Minisode 3: Tomorrow
  1. "Deja Vu"
    Phát hành: 1 tháng 4 năm 2024

Minisode 3: TomorrowEP tiếng Hàn thứ sáu của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Tomorrow X Together, được Big Hit MusicRepublic Records phát hành vào ngày 1 tháng 4 năm 2024. EP này gồm năm bài hát, trong đó có bài hát chủ đề "Deja Vu". EP này là sản phẩm thứ ba nằm trong chuỗi EP Minisode của nhóm, sau Minisode 2: Thursday's Child (2022) và Minisode1: Blue Hour (2020).

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 3 năm 2024, tại sự kiện kỷ niệm 5 năm ra mắt của Tomorrow X Together mang tên "2024 TXT Fanlive Present X Together" diễn ra ở Seoul, TXT hé lộ tới người hâm mộ về sự trở lại của nhóm thông qua video logo dạng chuyển động cho màn comeback này vào cuối sự kiện.[3] Cùng ngày, video logo này được Big Hit Music chính thức đăng tải trên các nền tảng mạng xã hội cùng với thông báo về việc TXT sẽ phát hành EP mới mang tên Minisode 3: Tomorrow vào ngày 1 tháng 4 năm 2024.[4] Big Hit mô tả EP này có sự đan cài của những chi tiết đã xuất hiện trong các album trước đây của nhóm, trong đó có thể kể đến hình ảnh chiếc vương miện biểu tượng cho single debut "Crown", hay chiếc băng che mắt hình trái tim đã xuất hiện trong concept photo của The Chaos Chapter: Freeze (2022), cũng như bản phối acoustic cho ca khúc "Dreamer" thuộc album The Name Chapter: Freefall phát hành ngay trước đó vào tháng 10 năm 2023.[5] Công ty này cũng đăng tải chi tiết thông tin phát hành EP trên nền tảng Weverse.[6] Ngày 25 tháng 3 năm 2024, danh sách các bài hát của EP được đăng tải trên các trang mạng xã hội của nhóm.[7] Album cũng có sự tham gia sản xuất của các thành viên TXT trong vai trò người viết lờisoạn nhạc.[8]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Minisode 3: Tomorrow bao gồm 7 track, trong đó có 5 ca khúc gốc, 1 bản phối lại cho ca khúc chủ đề "Deja Vu" và 1 track chỉ kéo dài 7 giây với tựa đề và nội dung là một đoạn mã Morse. Ngoài ra, ca khúc "The Killa (I Belong to You)" là bài hát được trình bày bởi hai thành viên Yeonjun và Soobin, còn "Quarter Life" do ba thành viên còn lại Beomgyu, Taehyun và Huening Kai thể hiện.[9]

Danh sách bài hát của Minisode 3: Tomorrow
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."I'll See You There Tomorrow" (내일에서 기다릴게)
Shift K3Y3:16
2."- --- -- --- .-. .-. --- .--[a]"
  • Bang
  • Slow Rabbit
  • Bang
  • Slow Rabbit
0:07
3."Deja Vu"
  • Slow Rabbit
  • Martin
  • Bang
2:51
4."Miracle" (기적은 너와 내가 함께하는 순간마다 일어나고 있어)
  • Slow Rabbit
  • Bang
  • James
  • Soobin
  • Supreme Boi
  • Yeonjun
  • Martin
  • Taehyun
  • Maiz
  • Kristine Bogan
  • Ido Nadjar
  • Kirat Singh
  • Léon Palmen
  • Sophie Brenan
  • Mathi Wang
  • Nick Hahn
  • Huening Kai
  • Slow Rabbit
  • Bang
2:43
5."The Killa (I Belong to You)" (trình bày bởi Yeonjun và Soobin)
  • Tomislav Ratisec (Dystinkt)
  • Yuval Haim Chain (UV)
  • Ebby
  • Ari PenSmith
  • Bang
  • Na Jung-ah (Joombas/153)
  • January 8th
  • Kim Bo-eun
  • Hwang Yu-bin
  • Taehyun
  • Yeonjun
  • Jo Yoon-kyung
  • Kim In-hyung
  • 4 Seasons (Joombas/153)
  • Danke
  • Song Jae-kyung
  • Dystinkt Beats
  • Uv Killin Em
  • Ebby
2:42
6."Quarter Life" (trình bày bởi Beomgyu, Taehyun và Huening Kai)
  • Jordan Show
  • Alexander Shilov
  • Steve Manovski
  • Bang
  • Chester "Krupa" Carbone
  • Hwang
  • Taehyun
  • Danke
  • Suh
  • Soobin
  • Na
  • Krupa
  • Manovski
2:29
7."Deja Vu" (Anemoia remix)
  • Bang
  • Slow Rabbit
  • Martin
  • Supreme Boi
  • Lawrie
  • Carlebecker
  • Berg
  • James
  • Score
  • Megatone
  • Slow Rabbit[a]
  • Martin
  • Bang
  • Maiz
2:50
Tổng thời lượng:17:02
Bonus track Minisode 3: Tomorrow with Remixes
STTNhan đềThời lượng
8."Deja Vu" (sped up version)2:22
9."Deja Vu" (slowed + reverb remix)3:15
Tổng thời lượng:22:41
  • ^[a] Tựa đề dưới dạng mã Morse của track 2 được dịch ra là "tomorrow".

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Viết cho Metro.Style, MJ Jose gọi Minisode 3: Tomorrow là một "cuốn bút ký tuyệt đẹp vừa ngẫm về quá khứ mà cũng vừa hướng đến tương lai, ghi lại hành trình của TXT và cả K-pop nói chung", đánh giá mini album này có sự kết nối thành công với những tác phẩm trước đó của nhóm.[10] Trong một bài đánh giá trên trang Inquirer Super, Inna Christine Cabel nhận định thông qua Minisode 3: Tomorrow, TXT đã cho thấy sự nhạy cảm của một nhóm nhạc 5 năm tuổi khi mang đến thứ âm nhạc "trưởng thành hơn nhưng vẫn tràn trề năng lượng tuổi trẻ, điều đã làm nên thương hiệu của nhóm", gọi album là một sự tri ân được chú trọng đến từng chi tiết dành cho chính TXT khi tái hiện đầy đủ từng giai đoạn trong sự nghiệp của nhóm, bắt đầu từ khi debut với The Dream Chapter (2019) cho đến giai đoạn đại dịch cùng The Chaos Chapter (2021) và cuối cùng là sự khẳng định tên tuổi vào năm 2023 qua The Name Chapter.[11] Cây viết Rhian Daly của NME nhận định TXT vẫn kiên định vận hành theo hướng khai phá nhiều thể loại nhạc mới trên con đường âm nhạc của mình theo một cách "đậm chất riêng và không thể bắt chước", thể hiện qua việc thử nghiệm các dòng nhạc UK houseafrobeat trong album lần này.[12]

Thành tích thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 4 năm 2024, Hanteo Chart thông báo Minisode 3: Tomorrow đã cán mốc 1,1 triệu bản ngay trong ngày đầu tiên mở bán, là album thứ 3 liên tiếp của TXT bán được 1 triệu bản ngay trong 24h đầu, sau The Name Chapter: Temptation (2023) và The Name Chapter: Freefall (2023).[13][14] Ngày 11 tháng 4 năm 2024, Minisode 3: Tomorrow xếp thứ nhất trên bảng xếp hạng Circle Album Chart với 1,542,718 bản bán ra, đánh dấu album thứ 9 của TXT đạt được vị trí này.[13] Minisode 3: Tomorrow cũng là album thứ 6 của TXT đạt vị trí đầu tiên trên bảng xếp hạng Top Album Sales của Billboard với 103,500 bản bán ra trong tuần đầu tiên tại Mỹ.[15] Tính đến ngày 27 tháng 4 năm 2024, TXT đã tiêu thụ được tổng cộng 1,8 triệu bản cho Minisode 3: Tomorrow.[16]

Trên nền tảng nghe nhạc lớn nhất Hàn Quốc Melon, toàn bộ các track trong album đều bước chân vào Top 100 trong ngày đầu phát hành, riêng bài hát chủ đề "Deja Vu" lọt vào top 10. Album cũng đạt hạng 1 trên bảng xếp hạng iTunes Top Album Chart tại Mỹ, Anh và Nhật, đồng thời có mặt trong top 10 tại 23 quốc gia và vùng lãnh thổ.[17] Minisode 3: Tomorrow ra mắt với vị trí thứ 3 trên Billboard 200, là album thứ 10 của TXT lọt vào bảng xếp hạng này.[18]

Bảng xếp hạng 

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận cho Minisode 3: Tomorrow
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Hàn Quốc (KMCA)[43] Million 1.000.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “[REVIEW] TOMORROW X TOGETHER Dabbles with the Past, Present, and Future on 'minisode 3: TOMORROW'. Genius. 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ Cadell, Leea (7 tháng 4 năm 2024). “TXT's Minisode 3: Tomorrow soars high in the charts and in the hearts”. UCSD The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Dailey, Hannah (4 tháng 3 năm 2024). “Tomorrow X Together Announces 6th Mini Album: Here's When 'Tomorrow' Arrives”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Mier, Tomás (4 tháng 3 năm 2024). “Tomorrow X Together Announce Sixth Mini Album Minisode 3: Tomorrow. Rolling Stone. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ Mallorca, Hannah (28 tháng 3 năm 2024). “Tomorrow X Together weaves storylines of past work in upcoming mini-album”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
  6. ^ Chin, Carmen (4 tháng 3 năm 2024). “Tomorrow X Together announce new mini-album, Minisode 3: Tomorrow. NME. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ Aniftos, Rania (25 tháng 3 năm 2024). “Tomorrow X Together Unveil Tracklist for Minisode 3: Tomorrow. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ Marie, Anna (26 tháng 3 năm 2024). “TXT Are Giving Us 'Deja Vu' With The References In minisode 3: TOMORROW's Tracklist”. The Honey POP (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ Caddell, Leea (ngày 7 tháng 4 năm 2024). “TXT's Minisode 3: Tomorrow soars high in the charts and in the hearts”. The UCSD Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ Jose, MJ (17 tháng 4 năm 2024). “Minisode 3: Tomorrow is a Nostalgic, Optimistic Nod to TOMORROW X TOGETHER's One Dream”. Metro.Style. Truy cập 18 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ Cabel, Inna Christine (6 tháng 4 năm 2024). “Album review: TXT today, 'Tomorrow' and forever | Inquirer Super”. inquirersuper.com.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ Daly, Rhian (1 tháng 4 năm 2024). “Tomorrow X Together: "The fact that you always get a new tomorrow is a miracle". NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ a b “TXT's 'minisode 3: TOMORROW' debuts at #1 on this week's Circle album chart”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  14. ^ You-mee, Hwang (2 tháng 4 năm 2024). “[Today's K-pop] TXT's 6th EP is instant million-seller”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  15. ^ Caulfield, Keith (19 tháng 4 năm 2024). “TOMORROW X TOGETHER Lands Sixth No. 1 on Top Album Sales Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  16. ^ “Top 100 Best-selling Albums on Circle Chart (2010~2024.04.27)”. KOREAN SALES. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  17. ^ Kim, S. “TXT's "minisode 3: TOMORROW" Sells Over 1 Million Copies On Release Date”. www.soompi.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  18. ^ “TXT soars on US Billboard charts with 'minisode 3: TOMORROW'. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  19. ^ “The ARIA Report: Week Commencing 15 April 2024”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1780): 6. 15 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ "Austriancharts.at – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập April 18, 2024.
  21. ^ "Ultratop.be – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập April 14, 2024.
  22. ^ "Ultratop.be – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập April 14, 2024.
  23. ^ “Lista prodaje 15. tjedan 2024” (bằng tiếng Croatia). HDU. 1 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.
  24. ^ "Dutchcharts.nl – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập April 13, 2024.
  25. ^ “Top Albums (Week 15, 2024)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
  26. ^ "Offiziellecharts.de – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập April 12, 2024.
  27. ^ “Top-75 Albums Sales Chart (Combined), Week: 14/2024” (bằng tiếng Anh). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.
  28. ^ “Album – Classifica settimanale WK 15 (dal 05.04.2024 al 11.04.2024)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2024.
  29. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2024-04-15" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập April 10, 2024.
  30. ^ “Oricon Top 50 Combined Albums: 2024-04-15” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  31. ^ “Billboard Japan Hot Albums – Week of April 10, 2024”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  32. ^ "Portuguesecharts.com – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập April 22, 2024.
  33. ^ “Circle Album Chart – Week 14, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  34. ^ "Spanishcharts.com – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập April 22, 2024.
  35. ^ “Veckolista Album Fysiskt, vecka 15”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  36. ^ "Swisscharts.com – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập April 14, 2024.
  37. ^ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập April 6, 2024.
  38. ^ "Official Independent Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập April 6, 2024.
  39. ^ "Tomorrow X Together Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập April 16, 2024.
  40. ^ "Tomorrow X Together Chart History (World Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập April 16, 2024.
  41. ^ “Oricon Top 50 Albums: 2024-03” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  42. ^ “Circle Album Chart – 2024.04 Month”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  43. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – Tomorrow X Together – Minisode 3: Tomorrow” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Gợi ý một số nickname, từ ngữ hay để đặt tên ingame hoặc username ở đâu đó
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Gamma (ガンマ, Ganma?) (Γάμμα) là thành viên thứ ba của Shadow Garden, là một trong Seven Shadows ban đầu