Minisode1: Blue Hour

Minisode1: Blue Hour
Minisode1 Blue Hour logo
EP của TXT
Phát hành26 tháng 10 năm 2020 (2020-10-26)
Thể loại
Thời lượng16:55
Hãng đĩa
Sản xuất
  • El Capitxn
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
  • Sam Klempner
  • Wonderkid
  • Shin Kung
Thứ tự album của TXT
The Dream Chapter: Eternity
(2020)
Minisode1: Blue Hour
(2020)
Still Dreaming
(2021)
Đĩa đơn từ Minisode1: Blue Hour
  1. "Blue Hour"
    Phát hành: 26 tháng 10 năm 2020
  2. "We Lost the Summer"
    Phát hành: 13 tháng 10 năm 2020
  3. "Way Home"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2021

Minisode1: Blue Hour (còn được gọi là minisode1: Blue Hour) là mini album mở rộng thứ ba (EP) của nhóm nhạc nam Hàn Quốc TXT. Album được phát hành thông qua Big Hit EntertainmentRepublic Records vào ngày 26 tháng 10 năm 2020, năm tháng sau album tiền nhiệm của nó, The Dream Chapter: Eternity (2020).[1]

Album bao gồm năm bài hát, bao gồm cả ca khúc chủ đạo "Blue Hour", tất cả đều do các thành viên trong nhóm đồng sáng tác.[2] Nhóm đã làm việc với nhiều người viết lời khác nhau cho album, bao gồm cả ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh Charli XCX trong ca khúc "We Lost the Summer". Là một album disco, rockR&B thử nghiệm với indie-rock, nu-gaze, dancehall, and pop rock, Minisode1: Blue Hour có sự tham gia sản xuất của El Capitxn, Slow Rabbit, Pdogg, Sam Klempner và Shin Kung. Được viết và thu âm trong đại dịch COVID-19, album kể lại những cảm xúc lãng mạn từ góc nhìn của một thiếu niên phải đối mặt với những thay đổi trong cuộc sống của mình. Tác phẩm nghệ thuật và hình ảnh của album minh họa sự kết nối có thể cảm nhận được thông qua giao tiếp trực tuyến mặc dù ở xa về mặt địa lý.

Minisode1: Blue Hour nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc với lời khen ngợi về câu chuyện cảm xúc. Về mặt thương mại, album ra mắt ở vị trí thứ ba trên Gaon Album Chart của Hàn Quốc, bán được hơn 300.000 bản trong tuần đầu tiên. Mini album đã lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ ở vị trí thứ 25, trở thành album có thứ hạng cao nhất của TXT trong nước. Nó đứng ở vị trí số một trên Bảng xếp hạng Oricon của Nhật Bản, trở thành quán quân bảng xếp hạng thứ hai liên tiếp của các nhóm nhạc và cũng lọt vào Bảng xếp hạng Hot Album của Billboard Nhật Bản ở vị trí thứ hai. Để quảng bá cho album, TXT đã xuất hiện trên một số chương trình âm nhạc của Hàn Quốc bao gồm M Countdown, Music BankShow Champion.

Bối cảnh sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau phần kết của loạt ba phần "Dream Chapter" mô tả những câu chuyện về sự phát triển của mỗi thành viên,[3] Big Hit Entertainment đã đăng một video đồ họa chuyển động trên YouTubeWeverse vào ngày 21 tháng 9 năm 2020, tiết lộ rằng TXT sẽ phát hành mini album thứ ba của họ Minisode1: Blue Hour vào tháng tiếp theo.[4][5] Theo thông cáo báo chí, mini album đóng vai trò là "một tập phim ngắn được kể bởi Tomorrow X Together trước khi họ chuyển sang loạt phim tiếp theo."[6] Trong một cuộc phỏng vấn với Teen Vogue, TXT tiết lộ rằng album được viết và thu âm trong đại dịch COVID-19.[7]

Minisode1: Blue Hour là bước khởi đầu của chúng tôi khi chúng tôi chuẩn bị chuyển sang loạt câu chuyện tiếp theo. Đó là về cảm giác xa lạ đôi khi có thể ập đến với tất cả chúng ta tại thời điểm mối quan hệ giữa chúng ta với bạn bè trải qua một sự thay đổi nào đó. Những gì chúng tôi đã cố gắng làm thông qua album lần này là mang đến một câu chuyện mà chỉ chúng tôi mới có thể kể nên. Đó là việc chúng tôi đã trải nghiệm qua những trường hợp không thể lường trước được, chẳng hạn như đại dịch COVID-19 và chúng tôi đã cố gắng kể điều đó bằng chính âm nhạc và năng lượng tươi mới của mình.

— Trích dẫn của Soobin trong Minisode1: Blue Hour, The Recording Academy.[8]

Âm nhạc và lời bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Charli XCX co-wrote the track "We Lost the Summer".

Minisode1: Blue Hour bao gồm năm ca khúc được viết dưới góc nhìn của một thiếu niên "bị cô lập và chìm đắm trong cảm xúc giữa lúc đại dịch".[1] Việc sáng tác được đặc trưng bởi hy vọng, cô đơn, xa lạ, mất thói quen, tuyệt vọng, đồng cảm và kết nối..[1][7][8][9][10] Nó miêu tả "những xung đột của thực tế và phản ánh nhu cầu tạm dừng hiện tại trong cuộc sống thực."[8] Minisode1: Blue Hour chủ yếu là một album disco, rock, R&B cùng với một số thể loại khác.[11]

Bài hát mở đầu "Ghosting" là một bản indie-rock hoài cổ và là một bản ballad nhẹ nhàng của những năm 80.[7] Nó bắt đầu với phần hòa âm giọng hát và những âm thanh cổ điển trong phần điệp khúc trước khi tiếp nối với sự du dương của guitar điện và đàn tổng hợp.[7][12] Về mặt ca từ, bản nhạc đề cập đến cụm từ tiêu đề là "bóng ma" hoặc "bị ám" và nói về sự bối rối cũng như thất vọng khi bị tách biệt ra khỏi thế giới.[9] Soo-binTae-hyun đồng sáng tác lời bài hát với ca sĩ indie-pop Lennon Stella.[1][10] "Blue Hour" là một bản nhạc dance và disco uptempo mang âm hưởng đồng điệu.[7][9][10] Đây là những bước tiến đầu tiên của nhóm ở dòng nhạc disco.[9] Được đồng sáng tác bởi Slow Rabbit và Bang Si-hyuk, phần sản xuất sử dụng các funky four-on-the-floor beats sôi nổi, guitar nhịp điệu, và nhịp bass sôi động và bùng nổ. Được thúc đẩy bởi guitar điện và những đoạn nhảy đầy âm trầm trong các phân đoạn, bản nhạc nhẹ nhàng và mới mẻ có giọng hát mượt mà của nhóm nhạc.[7][13] Tên tiếng Hàn (5 시 53 분 의 하늘 에서 발견 한 너와 나) của bài hát Blue Hour ám chỉ thời gian 5:53 PM, đây là giờ vàng ở thành phố Seoul trong tháng 10.[7][9] Ẩn dụ về màu sắc phức tạp của bầu trời ngay trước khi mặt trời lặn, lời bài hát ca ngợi "mong muốn gặp lại những kỷ niệm đẹp trong quá khứ thông qua trí tưởng tượng của chính mình."[1][9][13] Giải thích thêm về chủ đề này trong một cuộc phỏng vấn với Elle, Soo-bin cho biết: "Khung cảnh đẹp mê hồn, nhưng nó cũng quá tối để nhận ra và 'biết' những người xung quanh, bao gồm cả bạn bè của chúng ta. Có những khái niệm về sự xa lạ trong môi trường quen thuộc; bài hát còn thể hiện một thông điệp: mặc dù chúng ta có thể cảm thấy cô đơn trong những lúc này, nhưng chúng ta vẫn tiếp tục hy vọng rằng chúng ta cảm giác được sự giống nhau giữa mỗi con người.[9]

Ca khúc thứ ba, "We Lost the Summer" (Hangul: 날씨 를 잃어 버렸어) là một bản dancehall mang âm hưởng nhiệt đới, được đồng sáng tác bởi ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh Charli XCX.[7][10] Được hỗ trợ bởi guitar, ca khúc có một bản sản xuất trông rất "đầy nắng" dù mang theo một thông điệp "u sầu".[9][10] Lấy cảm hứng từ bài hát nhạc pop Hàn Quốc "Arcade" của Han's Band năm 1998, tập trung vào cuộc khủng hoảng tài chính của Hàn Quốc trong những năm 90, "We Lost the Summer" song song nói về "những thanh thiếu niên phải đối mặt với một thế giới bị đảo lộn do đại dịch."[1][8] Beom-gyu giải thích "Nhiều thanh thiếu niên đã không thể đến trường và đi chơi với nhau, chuyền cho nhau những lá thư hay dùng chung tai nghe, v.v. Tuy đây là câu chuyện của chúng tôi nhưng nó đồng thời cũng là một chủ đề mà thanh thiếu niên trên toàn thế giới có thể liên quan đến. Đó là từ góc nhìn của lứa tuổi thanh thiếu niên và chúng tôi muốn giải quyết vấn đề đó thông qua âm nhạc của mình."[7] Ca khúc thứ tư "Wishlist "là một bài hát pop-rock mang âm hưởng guitar, do chính Huening Kai, Tae-hyunYeon-jun đồng sáng tác. Về mặt ca từ, nó miêu tả câu chuyện về một chàng trai chuẩn bị một món quà cho tình yêu của mình.[1][7][12] Bài hát kết thúc "Way Home" (tiếng Hàn: 하굣길) là một bài hát R&B với giọng hát nhẹ nhàng, nhịp đập, trống nhịp nhàng và phần hòa âm tổng hợp.[1][12][14] Về mặt âm sắc, giai điệu đã đánh một bước chuyển từ những âm thanh tươi sáng và vui vẻ vốn là đặc trưng của TXT.[7][12] Bài hát thể hiện sự cô đơn của một cậu bé trên đường đi học về và nhấn mạnh sự cần thiết của sự đồng hành.[1][8] Theo Yeon-jun, ca khúc nói về "một niềm tin rằng bất kể chúng ta có thể cảm thấy bất ổn, chúng ta sẽ vẫn ở bên nhau miễn là chúng ta nhớ về nhau."[7]

Tiêu đề và tác phẩm nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Cụm từ "Blue Hour" trong tiêu đề của album là cùng tên và ám chỉ đến "câu chuyện về những chàng trai buộc phải đứng trước bờ vực của thế giới thực trong thời điểm xanh."[8] Trước khi phát hành album, nhóm đã úp mở về ba phiên bản ảnh concept: R, VR và AR.[7] Phiên bản R mô tả "các thành viên hầu như ở cùng nhau nhưng với chính họ trong một không gian trực tuyến."[15] Phiên bản VR kết xuất ban nhạc "trong một không gian ảo vô hạn phản ánh phong cách sống thống trị trực tuyến ngày nay."[16] Phiên bản AR đã minh họa "khoảng cách giữa sự cô lập tại nhà của họ và những nơi họ muốn đến."[17]

Mục tiêu cho các khía cạnh hình ảnh của album này là phản ánh sự phát triển của không gian trực tuyến như một trung tâm giao tiếp và gắn kết của chúng tôi trong khi phải ở trong nhà. Giờ đây, việc gặp gỡ mọi người và dành thời gian với nhau trên mạng trở nên tự nhiên hơn nhiều; đó là một sự thay đổi trong văn hóa của chúng tôi và định nghĩa về "không gian" mà chúng tôi chia sẻ với bạn bè của mình. Các yếu tố hình ảnh nhằm thể hiện niềm hạnh phúc và niềm vui mà chúng ta vẫn có thể cảm nhận được khi kết nối với nhau thông qua không gian ảo và trực tuyến. Màu sắc tươi sáng và sống động thể hiện không gian cá nhân của chúng tôi.

— Trích dẫn của Beomgyu tại the artwork, visuals and aesthetics of Minisode1: Blue Hour.[8]

Phát hành và quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 9 năm 2020, Minisode1: Blue Hour đã có sẵn để đặt hàng trước với ba phiên bản: R, VR và AR, được hoàn thiện với màu xanh lam, hồng và tím tương ứng.[18][19][20][21] Vào ngày 29 tháng 9, phiên bản R của ảnh concept cho album đã được phát hành cùng với một đoạn teaser pixel art.[15][22] Phiên bản VR và AR của ảnh concept lần lượt được phát hành vào ngày 6 và 8 tháng 10.[16][17][23] Danh sách theo dõi album được tiết lộ vào ngày 9 tháng 10.[24] Từ ngày 12 đến ngày 16 tháng 10, video teaser của từng thành viên đã được tải lên YouTube.[25] Đoạn giới thiệu nhóm đầu tiên cho video âm nhạc của đĩa đơn chủ đạo của album "Blue Hour" được phát hành vào ngày 18 tháng 10, tiếp theo là đoạn giới thiệu thứ hai vào ngày 20 tháng 10.[26][27] Bản xem trước của các bài hát có trong album được phát hành vào ngày 23 tháng 10.[2] Album đã phát hành vào ngày 26 tháng 10 năm 2020, ở định dạng CD và kỹ thuật số.[4][12][28] Video âm nhạc cho đĩa đơn chủ đạo "Blue Hour", do Guzza of Lumpens đạo diễn, đã được phát hành lên kênh YouTube của Big Hit cùng với việc phát hành album.[29][30] Phiên bản performance của video được phát hành vào ngày 9 tháng 11 năm 2020.[31]

Vài giờ trước khi phát hành album, TXT đã tổ chức một buỏi showcase tại Yes24 Live Hall, Gwangjin-gu, Seoul, được phát trực tuyến thông qua YouTube.[11][32] Vài giờ sau khi phát hành album, một "Comeback Show" đặc biệt do Mnet tổ chức đã được phát trực tiếp trên toàn thế giới, nơi họ biểu diễn "Blue Hour" lần đầu tiên.[33] Vào ngày 27 tháng 10, ban nhạc đã xuất hiện với tư cách khách mời trên KBS Cool FM.[34] Thử thách nhảy với hashtag "#BlueHour_Moment" đã được bắt đầu trên TikTok trong cùng một ngày.[35] Nhóm xuất hiện trên chương trình tạp kỹ Weekly Idol tập ngày 28 tháng 10.[36] TXT bắt đầu quảng bá album bằng các buổi biểu diễn trực tiếp trên truyền hình trên một số chương trình âm nhạc hàng tuần của Hàn Quốc, bắt đầu với Mnet của M! Countdown vào ngày 29 tháng 10, nơi họ biểu diễn "Blue Hour".[37] Ban nhạc cũng đã xuất hiện trên Music Bank, The Show, Show ChampionInkigayo, để biểu diễn bài hát.[38][39][40][41] Họ đã biểu diễn "Blue Hour" và "We Lost the Summer" trên Kakao TV's Comeback Show MU: Talk Live vào ngày 2 tháng 11.[42] Trong tuần quảng bá thứ hai, "Blue Hour" đã giành được vị trí đầu tiên trên The Show vào ngày 3 tháng 11. Ban nhạc xuất hiện trên chương trình Cultwo Show của SBS Power FM vào ngày 8 tháng 11, nơi họ biểu diễn "Blue Hour".[43] Ban nhạc đã biểu diễn "Blue Hour" trên "Open Mic" của Genius và Kim Shin-Young's Hope Song at Noon của MBC FM4U vào Noon lần lượt vào ngày 17 tháng 11 và ngày 19 tháng 11.[44][45]

TXT đã phát hành một teaser cho video âm nhạc của ca khúc "We Lost the Summer" vào ngày 10 tháng 11 năm 2020.[46] Ảnh và video teaser cá nhân lần lượt được công bố vào ngày 12 và 13 tháng 11.[47] MV của bài hát đã được phát hành lên YouTube vào ngày 13 tháng 11.[48]

Tiếp nhận quan trọng

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
IZM[49]

Khi phát hành, Minisode1: Blue Hour nhìn chung đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Choi Ji-won từ The Korea Herald cho rằng mini album "rất thơ mộng và khơi dậy cảm xúc của người nghe, cũng như các bài hát trước đây của nhóm nhạc." Viết cho cùng một ấn phẩm, Hong Dam-young cho rằng "nhóm dường như đã chuyển hướng từ album trước, thể hiện khía cạnh đen tối hơn của các thành viên trong nhóm và miêu tả cuộc đấu tranh trong tuổi trẻ của họ," bổ sung "các chương trình âm nhạc mới mà họ đã vượt qua những khó khăn đó."[50] Nhà báo âm nhạc Jeff Benjamin ca ngợi album là "Đã mang lại cho chúng tôi một sự thiền định thông qua các mặt và thấp trong năm nay."[10] Mặt khác, Lim Seon-hee từ IZM cho rằng tracklist là "dễ nghe" nhưng vẫn thấy nhóm "lan tỏa năng lượng tươi sáng và đủ đầy [...] khiến người ta phải thở phào."[49]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 6 tháng 10, nhà phân phối album Dreamus báo cáo rằng đơn đặt hàng trước cho Minisode1: Blue Hour đã vượt qua 300.000 bản trong vòng mười ngày, thiết lập kỷ lục các album pre-orders cao nhất cho nhóm nhạc. Đến ngày 25 tháng 10, lượng đặt trước album đã vượt quá 400.000 bản.[51]

Minisode1: Blue Hour ra mắt ở vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ trong số phát hành ngày 21 tháng 11 năm 2020, bán được 19.000 đơn vị album tương đương trong tuần đó,[52] trở thành album đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng và xếp hạng cao nhất của TXT trong nước.[53] Ngoài ra, nó đạt vị trí số một trên cả bảng xếp hạng Billboard World Albums và Top Album Sales.[54] Album mở đầu ở vị trí thứ ba trên Gaon Album Chart của Hàn Quốc, bán được 303.190 bản trong tuần đầu tiên, vượt qua kỷ lục 181.000 bản trước đó của nhóm với The Dream Chapter: Eternity..[55][56] Minisode1: Blue Hour là album bán chạy thứ bảy trong tháng 10 năm 2020 tại Hàn Quốc, bán được 415.761 bản physical.[57] Album đã giành vị trí quán quân trên Bảng xếp hạng Oricon Albums trên bảng xếp hạng từ ngày 26 tháng 10 đến ngày 1 tháng 11 năm 2020, với 32.057 bản được bán ra, trở thành album quán quân thứ hai của TXT tại Nhật Bản, sau The Dream Chapter: Eternity. Nó cũng đứng đầu bảng xếp hạng Doanh số bán album hàng đầu của Billboard Nhật Bản và đứng ở vị trí thứ hai trong Bảng xếp hạng Hot Album với 24.462 đơn vị được bán ra.[58][59] Vào tháng 12 năm 2020, album đã nhận được chứng nhận bạch kim từ Hiệp hội Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc (KMCA), với 250.000 bản.[60]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng trên chương trình âm nhạc
Bài hát Chương trình Kênh Ngày Ghi chú
"Blue Hour" The Show SBS MTV 3 tháng 11 năm 2020 [61]
Danh sách bảng xếp hạng cuối năm
Nơi phát hành Danh sách Bài hát/Album Thứ hạng Ghi chú
BuzzFeed 35 Songs That Helped Define K-Pop In 2020 "Blue Hour" 11 [62]
MTV The Best K-Pop B-Sides of 2020 "Ghosting" 10 [63]
Rolling Stone India 10 Best K-pop Albums of 2020 Minisode1: Blue Hour 7 [64]
CNN Philippines Life Our Best K-pop Songs of 2020 "Blue Hour" [65]
South China Morning Post The Top 15 K-pop Albums of 2020 Minisode1: Blue Hour [66]

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản quyền được thực hiện bởi SpotifyTidal.[67][68]

Danhh sách các bài hát Minisode1: Blue Hour
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."Ghosting"
  • Boeun Kim
  • Chris James
  • David Charles Fischer
  • Slow Rabbit
  • Erin McCarley
  • Heejoo Lee
  • Jaekyu Jung
  • Jeongmi Kim
  • Jieun Jeon
  • Huening Kai
  • Kyler Niko
  • Lennon Stella
  • Ru Uth
  • Sueran Lee
  • Sonjong Hwang
  • Soobin
  • Submin Kim
  • Taehyun
  • Wuhyun Park
  • El Capitxn
  • El Capitxn
3:43
2."Blue Hour" (5시 53분의 하늘에서 발견한 너와 나)
  • Slow Rabbit
3:29
3."We Lost the Summer" (날씨를 잃어버렸어)
  • Charli XCX
  • Charlotte Grace Victoria Lee
  • Colton Ward
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
  • Kyle Bladt Knudsen
  • Lil 27 Club
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
3:31
4."Wishlist"
  • Boeun Kim
  • Cazzi Opeia
  • Slow Rabbit
  • Ellen Berg
  • Heejoo Lee
  • Huening Kai
  • Melanie Joy Fontana
  • Micheal "Lindgren" Schulz
  • Minyoung Yoon
  • Sam Klempner
  • Sueran Lee
  • "Hitman" Bang
  • Taehyun
  • Wuhyun Park
  • Yeonjun
  • Yunkyoung Cho
  • Sam Klempner
3:12
5."Way Home" (하굣길)
  • Daewook Chung
  • Heejoo Lee
  • Hyojung Shin
  • Huening Kai
  • Melanie Joy Fontana
  • Micheal "Lindgren" Schulz
  • "Hitman" Bang
  • Sofia Kay
  • Adora
  • Subin Kim
  • Sunjae Oh
  • Taehyun
  • Wonderkid
  • Wuhyun Park
  • Yeonjun
  • Wonderkid
  • Shinkung
3:03

Người tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản quyền đến từ Tidal.[68]

  • TXT – lead vocals (all tracks)
  • El Capitxn – production, keyboards, synthesizer, recording (track 1), vocal arrangement (tracks 1–2, 4), sound editing (tracks 1, 4)
  • Slow Rabbit – production (tracks 1–2), keyboards, synthesizer, (tracks 2–3) recording (tracks 2–3, 5), vocal arrangement (tracks 2–5), sound editing (tracks 2–3)
  • Huening Kai – backing vocals (all tracks)
  • Taehyun – backing vocals (all tracks)
  • Chris Gehringer – mastering (track 1)
  • Hector Castillo – mixing (track 1)
  • Kim Cho-rong – recording (track 1)
  • Frants – synthesizer (track 1)
  • Vendors – backing vocals, synthesizer(track 1)
  • Joo-hwan Seo – synthesizer (track 1)
  • Adora – vocals (tracks 2, 4–5), recording (track 5)
  • Borom Kim – vocals (tracks 2, 4)
  • Chorong Kim – vocals (tracks 2, 4), recording (tracks 3–5)
  • Yoo Han-gyeol – vocals (tracks 2, 4)
  • Wooyoung Jung – vocals (tracks 2, 4), recording (track 4)
  • Elijah Merrit-Hitch – mixing assistance (tracks 2–3)
  • Heid Wang – mixing assistance (tracks 2–3)
  • Kyler Niko – backing vocals, recording (track 2)
  • Yeonjun – backing vocals (tracks 2–5)
  • Del Atkins – bass (track 2)
  • Serg Dimitrijevic – guitars (track 2)
  • Josh Godwin – mixing (tracks 2–3)
  • Erik Reichers – recording (track 2)
  • Revin – sound editing (tracks 2–4)
  • Young – guitars (track 3)
  • Pdogg – production, keyboards, synthesizer (track 3)
  • Yoojeong Son – recording (tracks 3–4)
  • Cazzi Opeia – backing vocals, recording (track 4)
  • Ellen Berg – backing vocals, recording (track 4)
  • Melanie Joy Fontana – backing vocals (tracks 4–5)
  • Sam Klempner – production, bass, guitars, keyboards, recording, (track 4)
  • Park Jinse – mixing (track 4)
  • Michel "Lindgren" Schluz – recording (tracks 4–5)
  • Shin Kung – production, keyboards, vocal arrangement (track 5)
  • Wonderkid – production, synthesizer (track 5)
  • Yang Ga – mixing (track 5)
  • Ji-yeon Kim – recording (track 5)

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng theo tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng performance dành cho Minisode1: Blue Hour
Bảng xếp hạng (2020-21) Thứ hạng
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[69] 129
Album Hungaria (MAHASZ)[70]
Japanese Albums (Oricon)[55] 1
Japan Hot Albums (Billboard)[71] 2
South Korean Albums (Gaon)[72] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[53] 25
US Tastemaker Albums (Billboard)[73] 9
US Top Album Sales (Billboard)[74] 1
US Top Current Album Sales (Billboard)[75] 1
US World Albums (Billboard)[76] 1

Bảng xếp hạng theo tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (October 2020) Thứ hạng
South Korean Albums (Gaon)[57] 7

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Thứ hạng
Japanese Albums (Oricon)[77] 83
South Korean Albums (Gaon)[78] 19

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận dành cho ''Minisode1: Blue Hour''
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hàn Quốc[79] Platinum 250,000

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Định dạng sản xuất của Minisode1: Blue Hour
Quốc gia Ngày Định dạng Label Ghi chú
Các nước khác 26 tháng 10 năm 2020 CD,

Digital Download,

Streaming

[18]
Republic Records [80]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Choi, Jiwon (ngày 27 tháng 10 năm 2020). 'Minisode 1: Blue Hour,' TXT's short tale told in the era of COVID-19”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ a b Delgado, Sara (ngày 23 tháng 10 năm 2020). “TXT Previews "Blue Hour" EP, "Self-Written" Songs”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ “Tomorrow X Together to return with new 'The Dream Chapter' album next month”. The Korea Herald. ngày 28 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ a b Dong, Sun-hwa (ngày 21 tháng 9 năm 2020). “TXT to release mini-album on Oct. 26”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ Shim, Eon-kyung (ngày 21 tháng 9 năm 2020). "청량美 장착"…투모로우바이투게더, 10월26일 'minisode1: Blue Hour'로 컴백 [공식]” ['Equipped with a cool beauty'... Tomorrow by Together, comeback with 'Minisode1: Blue Hour' on October 26th [Official]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  6. ^ Daly, Rhian (ngày 21 tháng 9 năm 2020). “Tomorrow X Together announce new EP 'Minisode1: Blue Hour'. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ a b c d e f g h i j k l m Delgado, Sara (ngày 27 tháng 10 năm 2020). “TXT Unpacks "Minisode1: Blue Hour" EP, Songwriting, and More”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ a b c d e f g Mitchell, Ashley (ngày 27 tháng 10 năm 2020). “Tomorrow X Together On How Their New 'Minisode1: Blue Hour' EP Marks The Beginning Of A New Era”. Grammy. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ a b c d e f g h Bailey, Alyssa (ngày 29 tháng 10 năm 2020). “Tomorrow X Together on their EP Minisode1: Blue Hour's meaning and what their teen years taught them”. Elle. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
  10. ^ a b c d e f Benjamin, Jeff (ngày 1 tháng 11 năm 2020). “Tomorrow X Together's 'Minisode1: Blue Hour' Connects By Capturing The Full 2020 Experience”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
  11. ^ a b [종합] 투모로우바이투게더 "'방탄소년단'표 디스코 열풍 이어갈 것" [[General] Tomorrow by Together 'The 'BTS' referendum disco fever will continue']. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ a b c d e “minisode1: Blue Hour” (bằng tiếng Hàn). Melon. ngày 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020.
  13. ^ a b Chakraborty, Riddhi (ngày 26 tháng 10 năm 2020). “Watch TXT Roam a Vibrant Dreamscape in 'Blue Hour' Music Video”. Rolling Stone India. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ Lim, Seonhee (tháng 11 năm 2020). minisode1: Blue Hour — 투모로우바이투게더 [minisode1: Blue Hour — TXT]. IZM. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ a b Park, Seo-hyun (ngày 29 tháng 9 năm 2020). “투모로우바이투게더, 새 앨범 'minisode1' 콘셉트 포토..26일 컴백” [Tomorrow by Together, concept photo of new album 'Minisode1'..comeback on the 26th] (bằng tiếng Hàn). Herald Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  16. ^ a b Kim, Miji (ngày 6 tháng 10 năm 2020). '26일 컴백' 투모로우바이투게더, 신보 콘셉트 포토 공개…청량美 가득” ['26th Comeback' Tomorrow by Together, new concept photo released... Full of refreshing beauty]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  17. ^ a b Hwang, Hye-jin (ngày 8 tháng 10 năm 2020). '컴백' 투모로우바이투게더 'Blue Hour' 콘셉트 포토 공개 '청량함 극치' ['Comeback' Tomorrow by Together'Blue Hour' concept photo released]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  18. ^ a b Yoon, Sang-geun (ngày 6 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더, 선주문 30만장 돌파 자체최고[공식]” [Tomorrow by Together surpasses 300,000 copies in pre-order [Official]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  19. ^ “Minisode 1: Blue Hour (R VER.)”. Tower Records. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ “Minisode 1: Blue Hour (VR VER.)”. Tower Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  21. ^ “Minisode 1: Blue Hour (AR VER.)”. Tower Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  22. ^ “Tomorrow X Together unveils teaser photos for upcoming EP”. Korea JoongAng Daily. ngày 29 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  23. ^ Shim, Eon-kyung (ngày 10 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더, 메시지+콘셉트 다 잡은 'Blue Hour'로 컴백..선주문량 30만장↑” [Tomorrow by Together, come back with'Blue Hour', which holds messages + concepts.]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  24. ^ Kim, Eunae (ngày 9 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더, 'minisode1: Blue Hour' 트랙리스트 공개 '다채로운 장르'[공식]” [Tomorrow by Together,'minisode1: Blue Hour' track list released 'Colorful Genres' [Official]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  25. ^ Iasimone, Ashley (ngày 16 tháng 10 năm 2020). “Tomorrow X Together Preview 'Minisode 1: Blue Hour' EP With Epic New Teasers: Watch”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  26. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 19 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더 '5시 53분의 하늘에서 발견한 너와 나' 단체 티저 공개” [Tomorrow by Together 'You and I Found in the Sky at 5:53' Group Teaser Released]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  27. ^ Kim, Ji-hye (ngày 21 tháng 10 năm 2020). '컴백' 투모로우바이투게더, 신곡 두 번째 단체 티저 공개..청량 디스코 기대↑” ['Comeback' Tomorrow by Together unveils the second group teaser for the new song.] (bằng tiếng Hàn). Herald Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  28. ^ Jung, Yoo-na (ngày 26 tháng 10 năm 2020). '컴백' 투모로우바이투게더, 새 앨범 'minisode1: Blue Hour' 발표..급이 다른 청량함” ['Comeback' Tomorrow by Together, releases new album 'minisode1: Blue Hour'...]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  29. ^ Kang, Min-kyung (ngày 26 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더, '5시 53분~' MV 공개..급이 다른 청량美 [공식]” [Tomorrow by Together, '5:53~' MV unveiled.. Cool beauty with different grades [Official]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  30. ^ “TXT (투모로우바이투게더) 'Blue Hour' Official MV” (bằng tiếng Hàn). YouTube. ngày 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020.
  31. ^ Jeon, A-Ram (ngày 9 tháng 11 năm 2020). “투모로우바이투게더, '5시 53분의 하늘에서 발견한 너와 나' 퍼포먼스 MV 공개…청량 끝판” [Tomorrow X Together,'You and I Found in the Sky at 5:53' Performance MV Revealed... Cool end plate]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  32. ^ Gong, Mina (ngày 26 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더도 디스코..개성 대신 택한 BTS 후광효과[종합]” [Tomorrow by Together is also a disco.. BTS halo effect chosen instead of personality [Comprehensive]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  33. ^ Cho, Hyun-ju (ngày 27 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더 새 앨범, 아이튠즈 30개국 '톱 앨범' 차트 1위” [Tomorrow by Together's new album, iTunes top album in 30 countries] (bằng tiếng Hàn). YTN News. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  34. ^ Kim, Eun-jung (ngày 27 tháng 10 năm 2020). '볼륨' 투모로우바이투게더(TXT) "신곡 안무 난이도? 지금까지에 비하면 감사한 수준" ['Volume' Tomorrow by Together (TXT) "Difficulty in choreography for a new song? Thankful level compared to so far"] (bằng tiếng Hàn). TV Report. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  35. ^ Shim, Eon-kyung (ngày 27 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더, '#BlueHour_Moment' 댄스 챌린지 공개…글로벌 시선 집중” [Tomorrow by Together, Unveils'#BlueHour_Moment' Dance Challenge... Global attention]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  36. ^ Hong, Se-young (ngày 29 tháng 10 năm 2020). “[TV북마크] '주간아이돌' TXT 청량 예능감 '발에서 불나는 줄' (종합)” [[TV bookmark]'Weekly Idol' TXT cool entertainment 'The line that fires from your feet' (General)] (bằng tiếng Hàn). Sports DongA. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  37. ^ Yeo, Do-kyung (ngày 29 tháng 10 năm 2020). '엠카' TXT 컴백, 청량한 '5시 53분의 하늘에서 발견한 너와 나' ['M Countdown' TXT comeback, refreshing 'You and I found in the sky at 5:53']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  38. ^ Shim, Min-kyung (ngày 30 tháng 10 năm 2020). “[뮤직뱅크] 전 세계 모아 마음 물들일 역대급 청량미 TOMORROW X TOGETHER” [[Music Bank] TOMORROW X TOGETHER, the world's most advanced refreshing taste] (bằng tiếng Hàn). KBS World. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  39. ^ Yeo, Do-kyung (ngày 3 tháng 11 năm 2020). '더쇼' 투모로우바이투게더, CIX·송하예 제치고 1위 "모아 사랑해"[★밤TView]” ['The Show' Tomorrow by Together surpassed CIX·Song Ha Ye, 'I Love You Moa' [★Bam TView]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  40. ^ Park, Seo-yeon (ngày 4 tháng 11 năm 2020). "정연아 사랑해" '쇼챔' 트와이스, 컴백하자마자 1위..투모로우바이투게더 컴백[종합]” ['I love you Jung Yuna' 'Show Champion' Twice, 1st place same time as comeback..Tomorrow by Together Comeback [Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). Herald Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  41. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 8 tháng 11 năm 2020). '인기가요' 트와이스 1위, 마마무·몬스타엑스·트레저 컴백(종합)” [Twice's 1st place on 'Inkigayo', Mamamoo, MonstaX, Treasure comeback (Comprehensive)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  42. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 2 tháng 11 năm 2020). '모아랑 공연하고파' '뮤톡 라이브' 투모로우바이투게더, 팬♥ 빛난 컴백쇼(종합)” ['I want to perform with Moa' 'Mew Talk Live' Tomorrow by Together, Fan♥ Brilliant Comeback Show (Comprehensive)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  43. ^ Park, So-young (ngày 8 tháng 11 năm 2020). '컬투쇼' 투모로우바이투게더 "방탄소년단 첫인상? 우와 연예인이다!" [종합]” ['Cultwo Show' Tomorrow X Together 'BTS first impression? Wow, it's a celebrity!' [Synthesis]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  44. ^ Young, Hana (ngày 17 tháng 11 năm 2020). “투모로우바이투게더, 韓 그룹 최초로 美 지니어스 'Open Mic' 출연” [Tomorrow X Together, the first Korean group to appear on the US Genius 'Open Mic']. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  45. ^ Choi, Seung-hye (ngày 19 tháng 11 năm 2020). '정희' 투모로우바이투게더 "빌보드앨범차트 25위, 가족들 경사났다며 축하" ['Jeonghee' Tomorrow by Together "#25 on the Billboard Album Chart, congratulations on having a happy family"]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  46. ^ Kim, Eunae (ngày 10 tháng 11 năm 2020). “투모로우바이투게더, '날씨를 잃어버렸어' 티저 영상 공개..'함께 vs 홀로' 상반된 분위기” [Tomorrow X Together, 'We Lost the Summer' teaser video released...'Together vs. Alone' contrasting atmosphere]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  47. ^ Tomorrow X Together「We Lost the Summer」のソロティーザー映像公開 [Tomorrow X Together 'We Lost the Summer' solo teaser videos released]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  48. ^ Jeon, A-Ram (ngày 13 tháng 11 năm 2020). '코로나 블루 속 소년들'…투모로우바이투게더, '날씨를 잃어버렸어' MV 공개” ['Boys in Corona Blues'... Tomorrow X Together,'We Lost The Summer' MV released]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  49. ^ a b Lim, Seon-hee (tháng 11 năm 2020). “Minisode1: Blue Hour album review”. IZM (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  50. ^ “[V Report] Seventeen's Seungkwan delivers "lecture" on K-pop”. The Korea Herald. ngày 29 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  51. ^ Noh, Gyu-min (ngày 25 tháng 10 năm 2020). “투모로우바이투게더, 새 앨범 선주문량 40만 장 돌파…자체 신기록 달성” [Tomorrow by Together surpasses 400,000 pre-orders for new album… Achieved its own new record]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020 – qua Naver.
  52. ^ “Tomorrow X Together Returns to No. 1 on Emerging Artists Chart”. www.billboard.com (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  53. ^ a b "Tomorrow X Together Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 11 năm 2020.
  54. ^ “TXT debuts at No. 25 on Billboard 200 with latest EP”. The Korea Herald. ngày 18 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  55. ^ a b 週間 アルバムランキング 2020年11月09日付 (2020年10月26日~2020年11月01日) [Weekly Album ranking dated ngày 9 tháng 11 năm 2020 (ngày 26 tháng 10 năm 2020 – ngày 1 tháng 11 năm 2020)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập 4 tháng 11 năm 2020.
  56. ^ Oh, Boram (ngày 2 tháng 11 năm 2020). “투모로우바이투게더, 오리콘 일간·주간 앨범차트 동시 석권” [Tomorrow by Together tops Oricon Daily and Weekly Album Charts at the same time] (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  57. ^ a b “Gaon Album Chart: October 2020” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  58. ^ 【ビルボード】Tomorrow X Together『minisode1: Blue Hour』が24,462枚でALセールス首位 [[Billboard] Tomorrow X Together 'minisode1: Blue Hour' tops AL sales with 24,462 copies]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  59. ^ 【ビルボード】ZORN『新小岩』が総合アルバム首位 TXT/LiSAが続く [[Billboard] ZORN 'Shinkoiwa' continues to be the top overall album TXT / LiSA]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  60. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 10 tháng 12 năm 2020). 방탄소년단, 11월 가온 월간차트 3관왕 싹쓸이 '임영웅 2관왕' [BTS, triple sweep on Gaon's Monthly Charts in November 'Lim Young-woong two wins'.]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  61. ^ Kim, Soo-hyung (ngày 3 tháng 11 năm 2020). 'MOA♥빅히트' 투모로우바이투게더(TXT), '더쇼' 초이스 주인공→컴백·1위 '영광' [종합] ['MOA ♥ Big Hit' Tomorrow by Together (TXT), 'The Show' Choice Protagonist → Comeback, 1st place 'Acclaim' [Comprehensive]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  62. ^ Travis, Emlyn (ngày 31 tháng 12 năm 2020). “Best K-pop Songs of 2020”. BuzzFeed. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  63. ^ de Luna, Elizabeth (ngày 29 tháng 12 năm 2020). “The Best K-Pop B-Sides of 2020”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  64. ^ Chakraborty, Riddhi (ngày 29 tháng 12 năm 2020). “10 Best K-pop Albums of 2020”. Rolling Stone India. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  65. ^ “Our best K-pop songs of 2020”. CNN Philippines. ngày 22 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  66. ^ Herman, Tamar (ngày 15 tháng 12 năm 2020). “The top 15 K-pop albums of 2020: BTS, Twice, NCT 127, Monsta X, Super M, Gfriend and many more”. South China Morning Post. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  67. ^ “minisode1: Blue Hour”. Spotify. ngày 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  68. ^ a b “Credits / minisode1: Blue Hour”. Tidal. ngày 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  69. ^ "Ultratop.be – Tomorrow X Together – Minisode 1: Blue Hour %5BEP%5D" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 26 tháng 12 năm 2020.
  70. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2021. 11. hét" (bằng tiếng Hungary). Truy cập 26 tháng 3 năm 2021.
  71. ^ “Hot Albums [2020/11/09 付け]”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
  72. ^ 2021년 1주차 Album Chart [Gaon Album Chart – Week 1, 2021] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập 15 tháng 1 năm 2021.
  73. ^ “Tastemaker Albums Chart”. Billboard.
  74. ^ “Top Album Sales Chart”. Billboard.
  75. ^ “Top Current Album Sales Chart”. Billboard.
  76. ^ “Tomorrow X Together Chart History (World Albums)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập 20 tháng 11 năm 2020.
  77. ^ “年間 アルバムランキング 2020年度”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập 5 tháng 1 năm 2021.
  78. ^ “Gaon Yearly Album Chart - 2020”. gaonchart.co.kr. Truy cập 8 tháng 1 năm 2021.
  79. ^ “Chứng nhận dành cho Minisode1: Blue Hour” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  80. ^ “minisode1: Blue Hour / Tomorrow X Together”. Tidal. ngày 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan