Mogador (tàu khu trục Pháp)

Tàu khu trục Mogador
Lịch sử
Pháp
Tên gọi Mogador
Đặt tên theo Mogador
Xưởng đóng tàu Xưởng vũ khí Lorient
Đặt lườn 28 tháng 12 năm 1934
Hạ thủy 9 tháng 6 năm 1937
Nhập biên chế 8 tháng 4 năm 1939
Số phận Bị đánh đắm tại Toulon, 27 tháng 11 năm 1942
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Mogador
Trọng tải choán nước
  • 2.997 tấn (2.950 tấn Anh) (tiêu chuẩn)
  • 4.018 tấn (3.955 tấn Anh) (đầy tải)
Chiều dài 137,5 m (451 ft 1 in)
Sườn ngang 12,57 m (41 ft 3 in)
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Rateau-Bretagne
  • 4 × nồi hơi Indret áp lực 3.500 kilôpascal (510 psi)
  • 2 × trục
  • công suất 92.000 shp (69.000 kW)
Tốc độ 39 hải lý trên giờ (72 km/h; 45 mph)
Tầm xa
  • 4.345 nmi (8.000 km) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph);
  • 1.780 nmi (3.300 km) ở tốc độ 28 hải lý trên giờ (52 km/h; 32 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 12 sĩ quan, 226 thủy thủ
Vũ khí

Mogador là một tàu khu trục lớn (tiếng Pháp: contre-torpilleurs) của Hải quân Pháp, chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục Mogador. Được đặt theo tên trước đây của thị trấn Essaouira tại Maroc, nó được chế tạo ngay trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra, và thuộc lớp tàu khu trục áp chót được Hải quân Pháp chế tạo. Cùng với chiếc tàu chị em Volta, Mogador được thiết kế trong một nỗ lực chế tạo một con tàu có thể đánh bại mọi tàu chiến khác có trọng lượng choán nước nhỏ hơn. Nó không được thành công như mong đợi, do sở hữu một dàn vũ khí của tàu tuần dương hạng nhẹ trên một lườn tàu khu trục. Hai chiếc trong lớp được mô tả là đã đẩy khái niệm tàu khu trục vượt quá "giới hạn của mọi khả năng".[1]

Mogador bị hư hại nặng vào ngày 3 tháng 7 năm 1940, khi lực lượng Hải quân Anh tấn công hạm đội Pháp tại Mers-el-Kébir. Sau khi được sửa chữa và đi đến Toulon, nó lại bị chính thủy thủ đoàn của nó đánh đắm trong cảng Toulon khi quân Đức tìm cách chiếm nó cùng với phần còn lại của hạm đội vào ngày 27 tháng 11 năm 1942. Cuối cùng nó bị tháo dỡ vào năm 1949.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jordan 2007, tr. 59

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jordan, John (2007). “The Contre-Torpilleurs of the Mogador Class”. Trong Jordan, John (biên tập). Warship 2007. London: Conway. tr. 45–60. ISBN 1-84486-041-8.
  • Roche, Jean-Michel (2005). Dictionnaire des bâtiments de la flotte de guerre française de Colbert à nos jours (bằng tiếng Pháp). II: 1870–2006. Toulon: J.-M. Roche. ISBN 978-2-95259170-6.
  • Rohwer, Jürgen (2005). Chronology of the War at Sea 1939-1945: The Naval History of World War Two . Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 1-59114-119-2.
  • Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh (Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy) là một phim tâm lý tội phạm có lối kể chuyện thú vị với các tình tiết xen lẫn giữa đời thực và tiểu thuyết
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Eliana là một người yêu sách và cũng là vị hôn thê của hoàng tử Christopher. Một ngày nọ cô biết một cô gái đã có tình cảm với hoàng tử
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng