Morphnus guianensis

Đại bàng mào
Đang đậu trên cây và ăn một con trăn cây lục bảoBolivia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Accipitriformes
Họ (familia)Accipitridae
Chi (genus)Morphnus
Dumont, 1816
Loài (species)M. guianensis
Danh pháp hai phần
Morphnus guianensis
(Daudin, 1800)

Đại bàng mào (danh pháp hai phần: Morphnus guianensis) là một loài đại bàng Tân Nhiệt đới. Nó là loài duy nhất trong chi Morphnus.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này phân bố rải rác khắp phạm vi rộng lớn của nó từ phía bắc Guatemala qua Belize, Honduras, Nicaragua, Costa Rica, Panama, Andes cận nhiệt đới của Colombia, đông bắc Venezuela, Guyana, Suriname, Guiana thuộc Pháp, Brazil (nơi nó chịu ảnh hưởng lớn của tình trạng môi trường sinh sống bị phá hủy,[2] trên thực tế chỉ được tìm thấy ở lưu vực Amazon[3]), và đông Ecuador Andes, đông nam Peru, Paraguay và đông Bolivia đến bắc Argentina.

Nơi sinh sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại bàng mào sinh sống trong rừng ẩm vùng đất thấp, chủ yếu bao gồm rừng mưa nhiệt đới. Chúng cũng có thể có phạm vi trong dải dài và các khe núi rừng. Trên hầu hết các phạm vi, người ta đã nhìn thấy loài này từ mực nước biển đến 600 m (2.000 ft). Tuy nhiên ở các quốc gia Andes, chúng dường như là loài định cư địa phương ở các rừng chân núi đến độ cao 1.000 m (3.300 ft) hoặc thậm chí 1.600 m (5.200 ft).

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài chim này nhỏ như nhưng mảnh mai. Nó dài 71–89 cm) và có sải cánh 138–176 cm. Một vài con trống trưởng thành đã được ghi nhận có cân nặng 1,75–3 kg, trong khi những con lớn hơn trung bình khoảng 14%.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Morphnus guianensis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Jorge Luiz B. Albuquerque (2006). “Águia-cinzenta (Harpyhaliaetus coronatus) e o Gavião-real-falso (Morphnus guianensis) em Santa Catarina e Rio Grande do Sul: prioridades e desafios para sua conservação” (PDF). Revista Brasileira de Ornitologia. 14 (4): 411–415. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Uiraçu-falso (in Portuguese). eln.gov.br
  4. ^ James Ferguson-Lees (ngày 15 tháng 10 năm 2001). Raptors of the World. Houghton Mifflin Harcourt. tr. 2–. ISBN 978-0-618-12762-7. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh (Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy) là một phim tâm lý tội phạm có lối kể chuyện thú vị với các tình tiết xen lẫn giữa đời thực và tiểu thuyết
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ