Ipomoea pes-caprae var. emarginata Hallier f., 1898
Ipomoea pes-caprae var. perunkulamensis P.Umam. & P.Daniel, 1999
Ipomoea rotundifolia G.Don, 1837 nom. illeg.
Latrienda brasiliensis (L.) Raf., 1838
Plesiagopus brasiliensis (L.) Raf., 1838
Plesiagopus cuneifolia Raf., 1838
Plesiagopus maritima Raf., 1838
Plesiagopus rotundifolia Raf., 1838 nom. superfl.
Muống biển (danh pháp hai phần: Ipomoea pes-caprae) là một loài thực vật thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Muống biển mọc trên các phần trên của các bãi biển và chịu được không khí mặn. Đây là một trong các loài thực vật chịu mặn phổ biến nhất, phân bố rộng rãi nhất và là một trong những ví dụ nổi bật nhất minh hoạ cho các loại cây có hạt trôi theo dòng nước. Hạt giống của muống biển nổi trên mặt biển và không bị nước mặn ảnh hưởng.
Carl Linnaeus là người đầu tiên mô tả loài thực vật này năm 1753. Năm 1818, Robert Brown là người phân loại nó vào chi hiện tại.
Loài này có thể được tìm thấy trên bờ cát thuộc các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ven Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.[4] Muống biển phân bố phổ biến trên các cồn cát trên bờ biển xa về phía bắc của bang New South Wales thuộc nước Úc, đồng thời cũng có thể được tìm thấy dọc bờ biển bang Queensland.
Tính từ định danh pes-caprae có nguồn gốc từ tiếng Latinh 'pes' nghĩa là chân, và 'caprae' nghĩa là dê; ở đây là nói tới sự tương tự đường viền ngoài của lá muống biển như dấu chân dê.[6]
Tại Australia, nó thường được sử dụng trong y học dân gian của người bản địa như một loại thuốc đắp để làm dịu vết sưng do các vết chính của ngạnh cá đuối ó và cá mặt quỷ.[7]
Tại Brasil, loài cây này – chính xác là phân loài brasiliensis –được biết đến dưới tên gọi salsa-da-praia trong y học dân gian, được sử dụng để điều trị viêm nhiễm và rối loạn đường tiêu hóa.
^Robert Brown, 1818. Ipomoea pes-caprae. Observations systematical and geographical on the herbarium collected by Professor Christian Smith, in the vicinity of the Congo: during the expedition to explore that river, under the command of Captain Tuckey in the year 1816 58.
^Carl Linnaeus, 1753. Convolvulus pes-caprae. Species Plantarum 1: 159.
^ abIpomoea pes-caprae trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-8-2023.
^“Taxon: Ipomoea pes-caprae (L.) R. Br”. Germplasm Resources Information Network. Beltsville, Md.: National Genetic Resources Program, Agricultural Research Service, United States Department of Agriculture. ngày 9 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2012.
^G. Miller, Anthony; Morris, Miranda (1988). Plants of Dhofar. Oman. tr. 112. ISBN071570808-2.