Mutter

Mutter
Nhà phát triểnGNOME Project
Phát hành lần đầutháng 4 năm 2011; 14 năm trước (2011-04)
Kho mã nguồn
Viết bằngC
Hệ điều hànhGNU/Linux, FreeBSD,...
Kích thước500 KiB[1]
Thể loại
Giấy phépGPLv2[2]
Websitedownload.gnome.org/sources/mutter/

Mutter là một trình quản lý của sổ ban đầu được thiết kế và triển khai cho hệ thống X Window, và gần đây đã phát triển để trở thành một trình biên soạn Wayland. ItNó trở thành trình quản lý của sổ mặc định trên GNOME 3, thay thế cho Metacity[3] vốn dùng GTK+ để rendering. Mutter dùng một thư viện đồ họa được gọi là Clutter mang đến cho nó các tính của OpenGL. Tên gọi của nó là sụ ghép từ giữa Metacity và Clutter.

Mutter có các tính năng như quản  lý của sổ độc lập cho GNOME desktop, và hoạt động như trình quản lý của sổ chính của GNOME Shell,[4] một phần không thể thiếu của GNOME 3. Mutter được mở rộng với các plugins và hỗ trợ nhiều hiệu ứng. GNOME Shell được viết như một plugin cho Mutter. Gala, thành phần lõi của môi trường desktop Pantheon, được xây dựng bằng libmutter.[5][6] Budgie-wm, sử dụng trong môi trường desktop Budgie, là một trình quản lý cửa sổ được xây dựng trên libmutter.[7][8]

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Adel Gadllah đã thêm các hỗ trợ cho HiDPI vào phiên bản 3.13 của Mutter.[9]

Trong phiên bản 3.13.2 logind được tích hợp thay cho mutter-launch.[10]

Trong phiên bản 3.13.3 (24/6/2014) các bit phía máy chủ của wl_touch_interface được triển khai bởi Carlos Garnacho.[11][12][13][14]

Hiệu năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các game OpenGL hoạt động với hiệu năng cao khi sử dụng một compositing window manager; trong tháng 6/2010, Phoronix đánh giá tương tự cho Mutter[15]Compiz.[16]

Phân nhánh

[sửa | sửa mã nguồn]

Muffin là phân nhánh của Mutter bởi Linux Mint team cho môi trường desktop Cinnamon của họ. Shell của Cinnamon, một phân nhánh của GNOME Shell, được viết như là một plugin cho Muffin.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Debian Mutter Package in sid".
  2. ^ COPYING[liên kết hỏng]
  3. ^ Vervloesem, Koen (2009-08-04).
  4. ^ Kissling, Kristian (2009-07-08).
  5. ^ "Meet Gala: The Window Manager" Lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2015 tại Wayback Machine. 
  6. ^ "5 Myths About elementary" Lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2015 tại Wayback Machine. 
  7. ^ "Budgie" Lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2015 tại Wayback Machine. 
  8. ^ "solus-project/budgie-desktop". 
  9. ^ "wayland: Add basic hidpi support". 2014-05-03.
  10. ^ "mutter 3.13.2 release notes". 2014-05-27. 
  11. ^ "wayland: Implement the server side bits of wl_touch_interface". 2014-06-04. 
  12. ^ "mutter 3.13.3 release notes". 2014-06-24. 
  13. ^ "Bug 724442 - Touchscreen does not work". 
  14. ^ "3.13.4". 
  15. ^ Larabel, Michael (2010-06-21).
  16. ^ Larabel, Michael (2010-05-21).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
Dainsleif is the former knight captain of the Royal Guard of Khaenri'ah
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó