My Boys | |
---|---|
Thể loại | Sitcom |
Sáng lập | Betsy Thomas |
Diễn viên | |
Soạn nhạc | Ed Alton |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Số mùa | 4 |
Số tập | 49 (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Bố trí camera | Máy quay đơn |
Đơn vị sản xuất |
|
Nhà phân phối | Sony Pictures Television |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | TBS |
Phát sóng | 28 tháng 11 năm 2006[1][2] | – 12 tháng 9 năm 2010
My Boys là một bộ phim truyền hình hài kịch của Hoa Kỳ ra mắt vào ngày 28 tháng 11 năm 2006 trên đài TBS. Chương trình đề cập đến nhà báo hoạt động chuyên mục thể thao ở Chicago, Illinois do Jordana Spiro thủ vai cùng với những người đàn ông trong cuộc đời cô, trong đó bao gồm cả anh trai và bạn thân. Sau bốn mùa phát sóng, loạt phim đã bị TBS hủy bỏ vào ngày 14 tháng 9 năm 2010.[3][4]
My Boys chủ yếu xoay quanh cuộc sống của nữ phụ trách chuyên mục thể thao và những người đàn ông trong cuộc đời cô, anh trai, bạn bè và một nhà văn đối thủ.
Penelope Jane “PJ” Franklin (Jordana Spiro) không chỉ gợi cảm và thông minh, cô còn là người đam mê vận động, giỏi chơi poker và là nhà báo cho tờ Chicago Sun-Times. PJ là bạn thân nhất của một nhóm toàn là nam giới, điều này dường như chẳng thể giúp cô có được mối quan hệ lâu dài trong trò chơi tình ái. Những gã hẹn hò cùng PJ luôn gặp khó khăn trong việc phản ứng với sở thích khác thường của bạn gái mình và những người đàn ông quan trọng nhất trong cuộc đời cô.[5]
Cá tính thẳng thắn và phong cách tomboy của PJ luôn có xu hướng đe dọa những đối tượng theo đuổi tiềm năng, cô được bạn gái trong nhóm khuyên nên ăn mặc và hành xử nữ tính hơn đôi chút. Trở thành "một trong những chàng trai" hóa ra lại mang nhiều ý nghĩa tuyệt vời: chơi bài xì phé, bóng mềm, xem thể thao hoặc chỉ đơn giản là thư giãn ở quán bar yêu thích. Tuy nhiên đối với PJ, là đứa con gái duy nhất trong đám toàn những gã trai vụng về quả là sự thử thách.[6][7]
Trong mùa đầu tiên, nhiều tập liên quan đến một số nhân vật tham gia Match.com,[a] vì đây là nhà tài trợ nên thường được nhắc đến trong vài cuộc trò chuyện xuyên suốt series.[12] Chính sự hợp tác với bộ phim theo báo cáo từ Match đã giúp số lượt đăng ký trên website tăng 14% và khả năng nhớ lại thương hiệu vượt đột biến lên mức 66% từ mạng tuyến tính.[13]
Mùa | Số tập | Phát sóng gốc | |||
---|---|---|---|---|---|
Phát sóng lần đầu | Phát sóng lần cuối | ||||
1 | 22 | 28 tháng 11 năm 2006 | 10 tháng 9 năm 2007 | ||
2 | 9 | 12 tháng 6 năm 2008 | 7 tháng 8 năm 2008 | ||
3 | 9 | 31 tháng 3 năm 2009 | 26 tháng 5 năm 2009 | ||
4 | 9 | 25 tháng 7 năm 2010 | 12 tháng 9 năm 2010 |
TT. tổng thể | TT. trong mùa phim | Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc |
---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | "Pilot" | Barnet Kellman | Betsy Thomas | 28 tháng 11 năm 2006 |
2 | 2 | "Mixed Signals" | Barnet Kellman | Betsy Thomas | 28 tháng 11 năm 2006 |
3 | 3 | "Team Chemistry" | Matthew Diamond | Cindy Caponera | 5 tháng 12 năm 2006 |
4 | 4 | "The Slump" | Victor Nelli, Jr. | Eric Gilliland | 5 tháng 12 năm 2006 |
5 | 5 | "The Show" | Robert Duncan McNeill | Rick Singer | 12 tháng 12 năm 2006 |
6 | 6 | "Clubhouse Cancer" | Arlene Sanford | Courtney Lilly | 12 tháng 12 năm 2006 |
7 | 7 | "Free Agent" | Victor Nelli, Jr. | Rob Ulin | 19 tháng 12 năm 2006 |
8 | 8 | "Superstar Treatment" | Arvin Brown | Brendan Smith | 19 tháng 12 năm 2006 |
9 | 9 | "Managers" | Don Scardino | Courtney Lilly | 26 tháng 12 năm 2006 |
10 | 10 | "Take One for the Team" "Love of the Game" | Keith Truesdell | Eric Gilliland | 26 tháng 12 năm 2006 |
11 | 11 | "When Heroes Fall From Grace" | Barnet Kellman | Cindy Caponera | 27 tháng 12 năm 2006 |
12 | 12 | "Released" | David Trainer | Rick Singer | 27 tháng 12 năm 2006 |
13 | 13 | "Baseball Myths" | Arlene Sanford | Courtney Lilly, Brendan Smtih | 28 tháng 12 năm 2006 |
14 | 14 | "Promise of a New Season" | Victor Nelli, Jr. | Betsy Thomas | 30 tháng 7 năm 2007 |
15 | 15 | "Off Day" | Barnet Kellman | Brendan Smith | 30 tháng 7 năm 2007 |
16 | 16 | "Ethics" | Arlene Sanford | Eric Gilliland | 6 tháng 8 năm 2007 |
17 | 17 | "Dirty Little Secrets" | Victor Nelli, Jr. | Sebastian Jones | 13 tháng 8 năm 2007 |
18 | 18 | "Second Chances" | Barnet Kellman | Courtney Lilly | 20 tháng 8 năm 2007 |
19 | 19 | "Douchebag in the City" | Arlene Sanford | Ethan Sandler, Adrian Wenner | 27 tháng 8 năm 2007 |
20 | 20 | "The Estates of Hoffman" | Rob Greenberg | Mark Stegemann | 3 tháng 9 năm 2007 |
21 | 21 | "110 Percent Solution" | Victor Nelli, Jr. | Eric Gilliland | 10 tháng 9 năm 2007 |
22 | 22 | "Rome, If You Want To" | Betsy Thomas | Sebastian Jones | 10 tháng 9 năm 2007 |
TT. tổng thể | TT. trong mùa phim | Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc |
---|---|---|---|---|---|
23 | 1 | "The Transitioning" | Barnet Kellman | Betsy Thomas | 12 tháng 6 năm 2008 |
24 | 2 | "Dinner Party" | David Trainer | Sebastian Jones | 19 tháng 6 năm 2008 |
25 | 3 | "The Shirt Contest" | Barnet Kellman | Brendan Smith | 26 tháng 6 năm 2008 |
26 | 4 | "Spit Take" | Paul Maibaum | Adrian Wenner | 3 tháng 7 năm 2008 |
27 | 5 | "Take My Work Wife...Please" | Barnet Kellman | Courtney Lilly | 10 tháng 7 năm 2008 |
28 | 6 | "Dudes Being Dudes" | Arlene Sanford | Corey Nickerson | 17 tháng 7 năm 2008 |
29 | 7 | "Opportunity Knocks" | Rob Greenberg | Brendan Smith | 24 tháng 7 năm 2008 |
30 | 8 | "Jack & Bobby" | Arlene Sanford | Corey Nickerson | 31 tháng 7 năm 2008 |
31 | 9 | "John, Cougar, Newman Camp" | Betsy Thomas | Sebastian Jones | 7 tháng 8 năm 2008 |
TT. tổng thể | TT. trong mùa phim | Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc |
---|---|---|---|---|---|
32 | 1 | "Welcome Back, Kalla Fötter" | Betsy Thomas | Sebastian Jones | 31 tháng 3 năm 2009 |
33 | 2 | "Private Eyes" | Rob Greenberg | Maggie Bandur | 7 tháng 4 năm 2009 |
34 | 3 | "The Boyfriend Hat" | Barnet Kellman | Courtney Lilly | 14 tháng 4 năm 2009 |
35 | 4 | "Decathlon: Part Deux" | Phil Traill | Brendan Smith | 21 tháng 4 năm 2009 |
36 | 5 | "Carpe Burritoem" | Arlene Sanford | Adrian Wenner | 28 tháng 4 năm 2009 |
37 | 6 | "Madder of Degrees" | Rob Greenberg | Sebastian Jones | 5 tháng 5 năm 2009 |
38 | 7 | "Facebook the Past" | Arlene Sanford | Courtney Lilly, Marcia Fields | 12 tháng 5 năm 2009 |
39 | 8 | "Friends of Friends" | Fred Savage | Maggie Bandur | 19 tháng 5 năm 2009 |
40 | 9 | "Spring Training" | Phil Traill | Adrian Wenner, Brendan Smith | 26 tháng 5 năm 2009 |
TT. tổng thể | TT. trong mùa phim | Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc |
---|---|---|---|---|---|
41 | 1 | "Addition By Subtraction" | Betsy Thomas | Sebastian Jones | 25 tháng 7 năm 2010 |
42 | 2 | "Gourmets and Confused" | Mark Stegemann | Adrian Wenner | 25 tháng 7 năm 2010 |
43 | 3 | "Mike-Fest" | Eric Gilliland | Brendan Smith | 1 tháng 8 năm 2010 |
44 | 4 | "Be a Man!" | David Trainer | Maggie Bandur | 8 tháng 8 năm 2010 |
45 | 5 | "The NTO" | Millicent Shelton | Ethan Sandler | 15 tháng 8 năm 2010 |
46 | 6 | "Hanger Management" | David Trainer | Sebastian Jones | 22 tháng 8 năm 2010 |
47 | 7 | "Puss 'N' Glutes" | Arlene Sanford | Maggie Bandur, Adrian Wenner | 5 tháng 9 năm 2010 |
48 | 8 | "Extreme Mike-Over" | David Trainer | Ethan Sandler, Brendan Smith | 12 tháng 9 năm 2010 |
49 | 9 | "My Men" | Betsy Thomas | Betsy Thomas | 12 tháng 9 năm 2010 |
Loạt phim đề cập đến nhiều vị trí ngoài đời thực của Chicago, bao gồm một số vùng ngoại ô và Tây Bắc Indiana. Vài cảnh được quay tại Wrigley Field, Billy Goat Tavern, Metro, Churrascaria cùng nhiều quán bar và khu vực đường phố khác nhau. Mặc dù đoàn làm phim chỉ đạo đơn vị thứ hai thiết lập cảnh quay ở Chicago, nhưng hầu hết tất cả phân đoạn chính đều được thực hiện tại Los Angeles. Ba tập "Baseball Myths", "110% Solution" và "Rome, If You Want To" sở hữu những thước phim tại Viện Nghệ thuật Chicago, Northerly Island, Willis Tower và Wrigley Field. Tập cuối mùa ba mang tên "Spring Training" được ghi hình ở cơ sở huấn luyện mùa xuân của Chicago Cubs và một khách sạn gần đó thuộc vùng Mesa, Arizona.[14][15]
Phần đầu tiên dự định sẽ kết thúc với tình tiết hồi hộp vào ngày 28 tháng 12 năm 2006. "The Promise of a New Season" ban đầu được xem là đoạn mở của mùa tiếp theo. Tổng số tập trong mùa một là 9, sau đó cộng gộp với 13 tập đầu tiên phát sóng vào năm 2006 để phát hành cùng lúc dưới dạng Season 1 trên đĩa DVD. Thông tin trên các trang báo mạng bắt đầu xuất hiện ở quý cuối của năm 2007, thời điểm này được biết loạt phim sẽ ra mắt phần hai gồm 8/9 tập so với dự kiến ban đầu.[16] Trong ngày 7 tháng 10 năm 2008, nhà đài TBS tiếp tục xác nhận sẽ thực hiện mùa ba của chương trình,[17] và cuối cùng là đến ngày 11 tháng 9 năm 2009, phần bốn được cánh báo chí chính thức loan tin đến khán giả.[18]
Do sự sụt giảm trong xếp hạng và lượt người theo dõi, TBS truyền thông My Boys sẽ chính thức khép lại với 49 tập trình chiếu xuyên suốt bốn mùa.[19] Đến ngày 22 tháng 6 năm 2020, nhân dịp kỷ niệm 10 năm kể từ khi bộ phim công chiếu, dàn diễn viên chính đã tái hợp trong loạt phim #UnitedAtHome được thực hiện bởi Entertainment Weekly.[20]
Tên DVD | Ngày Phát Hành | Số Tập | Thông Tin Thêm |
---|---|---|---|
The Complete First Season | 10 tháng 6 năm 2008 | 22 | Đằng sau hậu trường, Sports Quiz, Gag Reel, cảnh bị xóa. |
The Complete Second and Third Seasons | 20 tháng 7 năm 2010 | 18 | Phụ đề bằng tiếng Pháp. |
The Complete Fourth and Final Season | 3 tháng 4 năm 2012 | 9 |