Myripristis woodsi

Myripristis woodsi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. woodsi
Danh pháp hai phần
Myripristis woodsi
Greenfield, 1974

Myripristis woodsi là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh woodsi được đặt theo tên của Loren Paul Woods (1913–1979), nhà ngư học người Mỹ từng làm việc tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Field (Chicago), người đầu tiên nhận ra loài này khác biệt.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. woodsi có phân bố tập trung ở các đảo quốc trên Thái Bình Dương (trừ quần đảo Hawaii, nhóm Pitcairnđảo Phục Sinh), từ các đảo thuộc Micronesia trải dài về phía đông nam đến quần đảo Tuamotu (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến quần đảo Ogasawara và đảo Minami Tori-shima (Nhật Bản), về phía nam đến Nouvelle-Calédonie.[1]

M. woodsi sống tập trung trên các rạn san hô ngoài khơi cũng như trong đầm phá, có thể được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. woodsi là 26,5 cm.[3] M. woodsi có một đốm trắng ở phía trên của gốc vây ngực, gần kề với đốm màu đỏ sẫm (gần như đen) ở gốc vây ngực. Viền trước màu trắng ở vây bụng và các vây mềm khác.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia ở vây hậu môn: 12–13; Số vảy đường bên: 30–34.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của M. woodsi là các loài động vật phù du.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Greenfield, D. & Williams, I. (2017) [2016]. Myripristis woodsi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67871136A115437712. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67871136A67871860.en. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis woodsi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2228. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Võ thuật tổng hợp (MMA): Lịch sử và Nguồn Gốc
Võ thuật tổng hợp (MMA): Lịch sử và Nguồn Gốc
Những ngôi sao điện ảnh như Bruce Lee (Lý Tiểu Long) là người đưa võ thuật đến gần hơn với công chúng
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Siargao là một hòn đảo phía Đông Nam Philippines, nổi tiếng với hình dáng giọt nước mắt tear-drop