Núi Hood

Núi Hood
Độ cao11.249 foot (3.429 m)
Phần lồi7.706 ft (2.349 m)[1]
Vị trí
Vị tríOregon, Mỹ
Dãy núiDãy núi Cascade
Tọa độ45°22′24,65″B 121°41′45,31″T / 45,36667°B 121,68333°T / 45.36667; -121.68333
Bản đồ địa hìnhNúi Hood của USGS 45121-C6
Địa chất
Kiểunúi lửa dạng tầng
Tuổi đá< 500.000 năm[2]
Cung/vành đai núi lửaVành đai núi lửa Cascade
Phun trào gần nhấtthập niên 1790[2]
Leo núi
Chinh phục lần đầuHenry Pittock, W. Lymen Chittenden, Wilbur Cornell, và Mục sư T.A. Wood vào ngày 11 tháng 7 năm 1857[3]
Hành trình dễ nhấtLeo đá và băng hà

Mount Hood (được bộ lạc Multnomah gọi là Wy'east), là một núi lửa dạng tầngvành đai núi lửa Cascade tai bắc Oregon, ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Núi lửa này nằm cách thành phố Portland 50 dặm (80 km) về phía đông-đông nam, ở biên giới giữa ClackamasHood River.

Núi Hood là đỉnh có tuyết bao phủ với độ cao 11.249 ft (3.429 m) và có 12 sông băng.[4] Đây là ngọn núi cao nhất ở Oregon và cao thứ 4 trong dãy núi Cascade. Núi Hood được coi là ngọn núi lửa tại Oregon có khả năng phu trào nhất,[5] dù căn cứ vào lai lịch của nó, việc một vụ phu trào dữ dội là khó xảy ra. Dù sau người ta vẫn ước tính sẽ có một vụ phun trào trong vòng 30 năm nữa với xác suất từ 3-7%,[6] so the USGS characterizes it as "potentially active".[6] Ngọn núi này đôi khi được mô tả không chính thức là "đang ngủ yên".

Timberline Lodge là một điểm nổi bật lịch sử quốc gia nằm ở sườn bắc của núi Hood ngay dưới sông băng Palmer.[7]

Ngọn núi này có 6 khu vực trượt tuyết: Timberline, Mount Hood Meadows, Ski Bowl, Cooper Spur, Snow BunnySummit. Chúng có tổng cộng 4.600 mẫu (7,2 mi², 18,6 km²) khu vực có thể trượt tuyết; Timberline là nơi có thể trượt tuyết quanh năm ở Bắc Mỹ.[8]

Núi Hood là một phần của rừng quốc gia núi Hood rộng 1.067 triệu mẫu (1667 mi², 4318 km²), 4 khu hoang dã với tổng diện tích 189.200 mẫu (295 mi², 766 km²), và hơn 1200 dặm (1900 km) đường leo núi.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mount Hood, Oregon, 11.239 foot, 3426 m”.
  2. ^ a b “Mount Hood—History and Hazards of Oregon's Most Recently Active Volcano”. U.S. Geological Survey Fact Sheet 060-00. USGSUSFS. 13 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  3. ^ “Glaciers of Oregon”. Departments of Geology and Geography at Portland State University. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2007. quoting McNeil, Fred H. (1937). Wy'East The Mountain, A Chronicle of Mount Hood. Metropolitan Press. ASIN B000H5CB6E, ASIN B00085VH7W.
  4. ^ “Mount Hood Glaciers and Glaciations”. USGS Cascades Volcano Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2007.
  5. ^ Most likely to erupt based on history, see James S. Aber. “Volcanism of the Cascade Mountains”. GO 326/ES 767. Emporia State University. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  6. ^ a b W.E. Scott, T.C. Pierson, S.P. Schilling, J.E. Costa, C.A. Gardner, J.W. Vallance, and J.J. Major. “Volcano Hazards in the Mount Hood Region, Oregon” (PDF). USGS. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ “Frequently Asked Questions”. Timberline Lodge. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2007.
  8. ^ “Beat the Heat: Summer Skiing on Oregon's Mount Hood”. FastTracks Online Ski Magazine. July 172006. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  9. ^ “USDA Forest Service Mount Hood Facts”. US Forest Service. 23 August2005. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc