NGC 2359

Tinh vân Mũ Của Thor
Tinh vân phát xạ
Thor’s Helmet Nebula imaged on the occasion of ESO’s 50th Anniversary.
Dữ liệu quan sát: kỷ nguyên J2000
Xích kinh07h 18m 30s[1]
Xích vĩ−13° 13.8′ ″[1]
Khoảng cách11,960[2] ly
Chòm saoĐại Khuyển
Đặc trưng đáng chú ýVùng H II
Tên gọi khácGUM 4, LBN 227.66-00.09, SH 2-298, GRS 227.80 -00.20, LBN 1041, RCW 5[1]
Xem thêm: Danh sách tinh vân

NGC 2359 (còn được gọi là Tinh vân Mũ Của Thor) là một tinh vân phát xạ [3] nằm trong chòm sao Đại Khuyển. Tinh vân này cách Trái Đất khoảng 3.670 parsec (11,96 nghìn năm ánh sáng) và có kích thước 30 năm ánh sáng. Ngôi sao trung tâm là ngôi sao Wolf-Rayet WR7, một ngôi sao cực nóng được cho là đang ở trong một giai đoạn tiến hóa ngắn trước siêu tân tinh. Nó có bản chất tương tự như Tinh vân Bong Bóng, nhưng tương tác với một đám mây phân tử lớn gần đó được cho là đã góp phần tạo nên hình dạng phức tạp hơn và cấu trúc hình cung cong của Mũ Của Thor.

Nó cũng được xếp vào danh mục với định danh là Sharpless 2 -298 và Gum 4.[4]

Tinh vân có hình dạng tổng thể như hình bong bóng, nhưng có cấu trúc dạng sợi phức tạp. Tinh vân này chứa hàng trăm khối lượng mặt trời vật liệu ion hóa, cộng với hàng nghìn khí đơn thể khác. Nó chủ yếu là vật chất giữa các vì sao bị cuốn từ sao trung tâm, mặc dù một số vật chất dường như được làm giàu bằng từ sản phẩm của các phản ứng tổng hợp và có khả năng đến trực tiếp từ ngôi sao.[5] Tốc độ mở rộng của các phần khác nhau của tinh vân thay đổi từ 10 km/s đến ít nhất 30 km/s, dẫn đến ước tính tuổi là 78.500 - 236.000 năm. Tinh vân này đã được nghiên cứu ở bước sóng vô tuyến và tia X, nhưng vẫn chưa rõ liệu nó được tạo ra ở giai đoạn phát triển chuỗi chính lớp O, như một biến thể siêu sao khổng lồ đỏ, sao phát sáng màu xanh lam hay chủ yếu là sao Wolf-Rayet.[2]

NGC 2361 là một nút sáng của tinh vân trên một cạnh của vòng trung tâm của NGC 2359.

Bộ sưu tập

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “NGC 2359”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ a b Zhekov, S. A. (2014). “X-rays from wind-blown bubbles: An XMM-Newton detection of NGC 2359”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 443 (1): 12–18. arXiv:1406.2463. Bibcode:2014MNRAS.443...12Z. doi:10.1093/mnras/stu1138.
  3. ^ SEDS: NGC 2359 Lưu trữ 2010-03-26 tại Wayback Machine
  4. ^ “The Gum Catalog”. Galaxymap.org. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ Cappa, C. E.; Goss, W. M.; Niemela, V. S.; Ostrov, P. G. (1999). “A Study of Neutral and Ionized Gas of the Wolf-Rayet Ring Nebula NGC 2359”. The Astronomical Journal. 118 (2): 948. Bibcode:1999AJ....118..948C. doi:10.1086/300995.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Thần Hỏa là một hệ thống thành tựu theo dõi chỉ số trên từng vị tướng giúp lưu lại, vinh danh và khoe mẽ nhưng khoảnh khắc thú vị trong và ngoài trận đấu