Sao Wolf–Rayet

A cosmic couple
Hình ảnh Tinh vân M1-67 xung quanh sao Wolf–Rayet WR 124 của Kính Viễn Vọng Không Gian James Webb

Sao Wolf–Rayet, thường viết tắt thành sao WR, là một tập hợp các sao hiếm không đồng nhất với quang phổ bất thường hiển thị các đường quang phổ phát xạ rộng rãi nổi bật có heli, nitơ hoặc cacbon với độ ion hóa cao. Quang phổ cho thấy sự tăng cường bề mặt rất cao của các nguyên tố nặng, hoàn toàn không có hydro, và có gió sao mạnh. Nhiệt độ bề mặt của các sao này dao động từ 30.000 K đến khoảng 200.000 K, nóng hơn hầu hết các ngôi sao khác.

Các sao Wolf–Rayet cổ điển là các sao khổng lồ tiến hóa mà đã hoàn toàn mất lớp hydro bên ngoài và đang tổng hợp heli hoặc các yếu tố nặng hơn trong lõi của sao. Một tập hợp con của các ngôi sao WR loại I cho thấy các vạch hydro trong quang phổ của chúng và được gọi là sao WNh; chúng là những ngôi sao cực kỳ lớn vẫn còn tổng hợp hiđrô ở lõi, với heli và nitơ bị đẩy ra bề mặt bằng sự trộn mạnh mẽ và việc tổn thất khối lượng do bức xạ. Một nhóm sao khác với quang phổ WR là những ngôi sao trung tâm của tinh vân hành tinh (CSPNe), các sao hậu Asymptotic Giant Branch với các điểm tương đồng với Mặt Trời khi còn trên trình tự chính, nhưng bây giờ đã ngừng phản ứng nhiệt hạch và lộ ra bầu khí quyển của chúng với một lõi carbon và oxy.

Tất cả các ngôi sao Wolf-Rayet đều là những vật thể phát sáng cao do nhiệt độ cao của chúng - hàng nghìn lần độ sáng của Mặt Trời. Đối với CSPNe, sáng gấp hàng trăm nghìn lần cho các sao WR cấp 1, hơn 1 triệu lần cho các sao WNh—mặc dù chúng không phải là đặc biệt sáng khi nhìn vào vì hầu hết bức xạ điện từ của chúng là ở vùng tử ngoại.

Các sao nhìn thấy được bằng mắt thường Gamma VelorumTheta Muscae, cũng như ngôi sao lớn nhất đã từng biết, R136a1 tại đám mây Magellan lớn 30 Doradus, đều là các sao Wolf–Rayet.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tuthill, Peter G.; Monnier, John D.; Danchi, William C.; Turner, Nils H. (2003). “High-resolution near-IR imaging of the WCd(+OB) environments: Pinwheels”. Proceedings of the 212th International Union of Astronomy Symposium. 212. tr. 121. Bibcode:2003IAUS..212..121T.
  • Monnier, J. D.; Tuthill, P. G.; Danchi, W. C. (1999). “Pinwheel Nebula around WR 98[CLC]a[/CLC]”. The Astrophysical Journal. 525 (2): L97. arXiv:astro-ph/9909282. Bibcode:1999ApJ...525L..97M. doi:10.1086/312352. PMID 10525463.
  • Dougherty, S. M.; Beasley, A. J.; Claussen, M. J.; Zauderer, B. A.; Bolingbroke, N. J. (2005). “High-Resolution Radio Observations of the Colliding-Wind Binary WR 140”. The Astrophysical Journal. 623: 447–459. arXiv:astro-ph/0501391. Bibcode:2005ApJ...623..447D. doi:10.1086/428494.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
Bạn có biết bạn sẽ “nạp thêm” trung bình là 250 kcal khi ăn một chiếc pizza không? Đằng nào cũng “nạp thêm” từng đó kcal thì 4 thương hiệu pizza mà MoMo đề xuất dưới đây sẽ không làm bạn phải thất vọng. Cùng điểm qua 4 thương hiệu pizza mà MoMo “chọn mặt gửi vàng” cho bạn nhé!
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.