Na Klang (huyện)

Na Klang
นากลาง
Số liệu thống kê
Tỉnh: Nongbua Lamphu
Văn phòng huyện: Fang Daeng
17°18′26″B 102°11′19″Đ / 17,30722°B 102,18861°Đ / 17.30722; 102.18861
Diện tích: 570,656 km²
Dân số: 90.996 (2005)
Mật độ dân số: 159,4 người/km²
Mã địa lý: 3902
Mã bưu chính: 39170
Bản đồ
Bản đồ Nongbua Lamphu, Thái Lan với Na Klang

Na Klang (tiếng Thái: นากลาง) là một huyện (amphoe) của tỉnh Nongbua Lamphu, đông bắc Thái Lan.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện được lập làm tiểu huyện (King Amphoe) ngày 16 tháng 7 năm 1965, khi 3 tambon Na Klang, Kao Kloi và Na Si được tách từ Nong Bua Lam Phu.[1] Đơn vị này đã được chính thức nâng cấp thành huyện năm 1969.[2]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là Suwannakhuha của tỉnh Nongbua Lamphu, Kut Chap của tỉnh Udon Thani, Mueang Nongbua Lamphu, Si Bun RueangNa Wang của Nongbua Lamphu, và Na Duang của tỉnh Loei.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 9 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 119 làng (muban). Có hai thị trấn (thesaban tambon) ở huyện này: Na Klang nằm trên một phần của the tambon Na Klang, Dan Chang và Kut Hae, còn Kut Din Chi nằm trên một phần của tambon Kut Din Chi. Có 8 Tổ chức hành chính tambon.

STT Tên Tên tiếng Thái Số làng Dân số
1. Na Klang นากลาง 12 12.259
2. Dan Chang ด่านช้าง 12 10.334
5. Kut Din Chi กุดดินจี่ 20 16.336
6. Fang Daeng ฝั่งแดง 18 11.856
7. Kao Kloi เก่ากลอย 13 8.991
9. Non Mueang โนนเมือง 15 10.714
10. Uthai Sawan อุทัยสวรรค์ 12 6.357
11. Dong Sawan ดงสวรรค์ 9 6.647
13. Kut Hae กุดแห่ 8 7.502

Các con số mất là tambon nay tạo thành huyện Suwannakhuha và Na Wang

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งท้องที่ตั้งเป็นกิ่งอำเภอ” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 82 (57 ง): 1878. 20 tháng 7 năm 1965. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาจัดตั้งอำเภอสมเด็จ อำเภอสีชมพู อำเภอหนองบัวแดง อำเภอบ้านแท่น อำเภอดอนตูม อำเภอนากลาง อำเภอศรีบุญเรือง และอำเภอป่าติ้ว พ.ศ. ๒๕๑๒” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 86 (16 ก): 225–229. 25 tháng 2 năm 1969. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Trong không đa dạng như Rifle, dòng súng máy hạng nặng của Valorant chỉ mang tới cho bạn 2 lựa chọn mang tên hai vị thần