Nam vương Quốc tế 2014 | |
---|---|
Ngày | 14 tháng 2 năm 2015 |
Địa điểm | Hotel Inter-Burgo Grand Ballroom, Seoul, Hàn Quốc |
Tham gia | 29 |
Số xếp hạng | 15 |
Lần đầu tham gia | Guam, Myanmar, Nhật Bản |
Bỏ cuộc | Bolivia, Chile, Costa Rica, Cộng hòa Dominica, El Salvador, Haiti, Hà Lan, Hoa Kỳ, Honduras, Nicaragua, Panama, Pháp, Slovenia, Tây Ban Nha, Venezuela |
Trở lại | Azerbaijan, Ba Lan, Ecuador, Ukraina |
Người chiến thắng | Neil Perez Philippines |
Thân thiện | David Angel Colombia |
Quốc phục đẹp nhất | Shi Yu Quan Trung Quốc |
Ăn ảnh | Masakazu Hashimoto Nhật Bản |
Nam vương Quốc tế 2014 là cuộc thi Nam vương Quốc tế lần thứ chín được tổ chức vào ngày 14 tháng 2 năm 2015 tại Grand Ballroom, Grand Hilton Seoul, Seoul, Hàn Quốc.[1][2] Neil Perez đến từ Philippines đăng quang ngôi vị Nam vương Quốc tế thứ chín.[3][4]
Thứ hạng[5][6][7] | |||
---|---|---|---|
Hạng | Thí sinh | ||
Mister International 2014 |
| ||
Á vương 1 |
| ||
Á vương 2 |
| ||
Á vương 3 |
| ||
Á vương 4 |
| ||
Top 10 | |||
Top 15 |
| ||
Giải thưởng đặc biệt | |||
Giải thưởng | Thí sinh | ||
Best National Costume |
| ||
Mister Congeniality |
| ||
Mister Photogenic |
| ||
Most Stylish Award |
|
29 thí sinh tham dự.
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán |
---|---|---|---|---|
Azerbaijan | Ali Zahirli[12] | 20 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Baku |
Ấn Độ | Parmeet Wahi[13] | 26 | 1,91 m (6 ft 3 in) | New Delhi |
Bahamas | Kenneth Kerr[14] | 24 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Freeport |
Ba Lan | Rafał Maślak[15] | 26 | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | Międzyrzecz |
Brasil | Matheus Martins | 22 | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) | Belo Horizonte |
Canada | Dan Marana | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Toronto |
Colombia | David Angel[16] | 25 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Cali |
Ecuador | Nicolas Lopez Zamora[17] | 26 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Quito |
Guam | Richard Johnson | 20 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Chalan Pago-Ordot |
Hàn Quốc | Youngho Park [18] | 24 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Seoul |
Hy Lạp | Konstantinos Giagmouris | 28 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Panorama |
Indonesia | Kevin Hendrawan | 22 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Denpasar |
Liban | Rabih El Zein [19] | 27 | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) | Beirut |
Malaysia | CJ Lee[20] | 26 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Kuala Lumpur |
México | Alejandro Valencia | 23 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Ario |
Myanmar | Aung Chan Mya | 20 | 1,86 m (6 ft 1 in) | Yangon |
Nga | Arseniy Potorchin | 23 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Moskva |
Nhật Bản | Masakazu Hashimoto[20] | 22 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Ibaraki |
Philippines | Neil Perez[20][21] | 29 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Manila |
Puerto Rico | Christian Ortíz | 25 | 1,85 m (6 ft 1 in) | San Juan |
Séc | Tomáš Dumbrovský[22] | 24 | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) | Brno |
Singapore | Andy Wong | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Bukit Timah |
Slovenia | Mitja Nadizar | |||
Sri Lanka | Tharshan Thiyagarajah[23] | 25 | 1,86 m (6 ft 1 in) | Jaffna |
Thái Lan | Vittawat Srikes | 19 | 1,86 m (6 ft 1 in) | Maha Sarakham |
Thổ Nhĩ Kỳ | Eray Aydos | 19 | 1,90 m (6 ft 3 in) | Ankara |
Trung Quốc | Shi Yu Quan[24] | |||
Ukraina | Bohdan Yusypchuk[25] | 26 | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | Kiev |
Úc | Marco Sepulveda | 25 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Sydney |