Negeri Sembilan

Negeri Sembilan
森美兰

نڬري سمبيلن
—  Bang  —
Negeri Sembilan Darul Khusus

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Hiệu ca: Berkatlah Yang DiPertuan Besar Negeri Sembilan
   Negeri Sembilan tại    Malaysia
   Negeri Sembilan tại    Malaysia
Negeri Sembilan 森美兰 trên bản đồ Thế giới
Negeri Sembilan 森美兰
Negeri Sembilan
森美兰
Tọa độ: 2°45′B 102°15′Đ / 2,75°B 102,25°Đ / 2.750; 102.250
Trực thuộc sửa dữ liệu
Thủ phủSeremban
Thủ phủ Hoàng giaSeri Menanti
Chính quyền
 • Đảng cầm quyềnBarisan Nasional
 • Yang di-Pertuan BesarTuanku Muhriz Ibni Almarhum Tuanku Munawir
 • Menteri BesarMohamad Hassan
Diện tích[1]
 • Tổng cộng6.686 km2 (2,581 mi2)
Dân số (2010)[2]
 • Tổng cộng997.071
 • Mật độ150/km2 (390/mi2)
Chỉ số phát triển con người
 • HDI (2017)0.821 (cao) (5th)
Múi giờUTC+8 sửa dữ liệu
Mã bưu chính70xxx to 73xxx
Mã điện thoại06
Mã ISO 3166MY-05 sửa dữ liệu
Biển số xeN
Gia nhập Liên bang các Nhà nước Mã Lai1895
Nhật Bản xâm chiếm1942
Gia nhập Liên bang Mã Lai1948
Trang webhttp://www.ns.gov.my

Negeri Sembilan (phát âm tiếng Mã Lai: [ˈnəgəri səmbiˈlan]) là một trong 13 bang của Malaysia, nằm tại duyên hải phía tây của Malaysia bán đảo, ngay phía nam của Kuala Lumpur và giáp với Selangor tại phía bắc, Pahang tại phía đông, và Malacca cùng Johor tại phía nam.

Tên gọi của bang được cho là bắt nguồn từ chín (sembilan) làng (nagari) trong ngôn ngữ Minangkabau. Những đặc trưng của dân tộc Minangkabau vẫn hiện diện trong kiến trúc truyền thống và phương ngôn Mã Lai được nói tại bang.

Không giống như các quân chủ kế tập tại các bang Mã Lai khác, quân chủ của Negeri Sembilan được gọi là Yang di-Pertuan Besar thay vì là Sultan. Việc bầu quân chủ cũng là độc nhất, ông ta được bầu bởi hội đồng gồm các tù trưởng lãnh đạo bốn huyện lớn nhất là Sungai Ujong, Jelebu, Johol, và Rembau. Negeri Sembilan cũng là bang Mã Lai duy nhất có xã hội phần lớn mang tính mẫu hệ, đặc điểm này do người Minangkabau đưa tới.

Thủ phủ của Negeri Sembilan là Seremban. Thủ phủ vương thất là Seri Menanti tại huyện Kuala Pilah. Các đô thị quan trọng khác là Port DicksonNilai.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Minangkabau từ Sumatra định cư tại Negeri Sembilan trong thế kỷ 14 dưới sự bảo trợ của Vương quốc Malacca, sau đó nằm dưới sự bảo trợ của quốc gia kế thừa là Vương quốc Johor. Negeri Sembilan là bang duy nhất tại Malaysia thực hành phong tục mẫu hệ vốn được người Minangkabau đưa đến. Do Johor suy yếu trong thế kỷ 18, các cuộc tấn công của người Bugis buộc người Minangkabau phải tìm cách bảo vệ quê hương mình. Quân chủ người Minangkabau tại Sumatra là Sultan Abdul Jalil buộc phải phái một người họ hàng là Raja Melewar đến khu vực. Khi Raja Melewar đến, ông ta phát hiện Raja Khatib đã tự lập làm quân chủ. Raja Melewar tuyên chiến chống Raja Khatib và trở thành quân chủ đầu tiên của Negeri Sembilan. Sultan của Johor xác nhận vị thế của Raja Melewar bằng việc ban tước hiệu Yang di-Pertuan Besar Negeri Sembilan vào năm 1773. Sau khi Raja Melewar từ trần, một loạt tranh chấp nổi lên quanh vấn đề kế vị, thường dẫn đến bất ổn và nội chiến.

Năm 1873, người Anh can thiệp quân sự trong nội chiến tại Sungai Ujong nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của Anh, và đặt quốc gia này dưới quyền kiểm soát của một Công sứ Anh. Điều tương tự diễn ra với Jelebu vào năm 1886, và với các quốc gia còn lại vào năm 1895. Năm 1897, khi Các quốc gia Mã Lai Liên hiệp được thành lập, Sungai Ujong và Jelebu được hợp nhất trong một liên minh của các tiểu quốc và được gọi với tên cũ là Negeri Sembilan, đặt dưới quyền kiểm soát của một Công sứ duy nhất và trở thành một thành viên của Các quốc gia Mã Lai Liên hiệp.

Số lượng tiểu quốc trong Negeri Sembilan dao động theo thời gian, từng phải nhượng Naning cho Malacca, Kelang cho Selangor, và Segamat cho Johor.

Negeri Sembilan bị Nhật Bản chiếm đóng trong Chiến tranh thế giới thứ hai, từ 1942 đến 1945, và gia nhập Liên bang Malaya vào năm 1948, và trở thành một bang của Malaysia vào năm 1963.

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tôn giáo tại Negeri Sembilan - Điều tra 2010[3]
Tôn giáo Tỷ lệ
Hồi giáo
  
60.3%
Phật giáo
  
21.2%
Hindu
  
13.4%
Công giáo
  
2.4%
Vô thần
  
1.1%
Không tôn giáo
  
0.8%
Tôn giáo truyền thống Trung Hoa
  
0.5%
Khác
  
0.3%

Negeri Sembilan có bảy huyện.

Thứ tự Huyện Dân số (2010)
1 Seremban 555.935
2 Jempol 116.576
3 Port Dickson 115.361
4 Tampin 84.889
5 Kuala Pilah 66.092
6 Rembau 43.011
7 Jelebu 39.200

Negeri Sembilan có dân số 1.021.064 theo điều tra năm 2010.[4] Thành phần dân tộc: Người Mã Lai 57,8%, người Hoa 21,9%, người Ấn 14,3%, các dân tộc khác chiếm 0,35%.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Laporan Kiraan Permulaan 2010”. Jabatan Perangkaan Malaysia. tr. 27. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ “Laporan Kiraan Permulaan 2010”. Jabatan Perangkaan Malaysia. tr. iv. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ “2010 Population and Housing Census of Malaysia” (PDF). Department of Statistics, Malaysia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012. p. 13
  4. ^ “Laporan Kiraan Permulaan 2010”. Jabatan Perangkaan Malaysia. tr. iv. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
“Niji” có nghĩa là cầu vồng, bài hát như một lời tỏ tình ngọt ngào của một chàng trai dành cho người con gái
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
Nhân vật Xích Luyện / 赤练 - Tần Thời Minh Nguyệt
Nhân vật Xích Luyện / 赤练 - Tần Thời Minh Nguyệt
Xích Luyện xuất thân là công chúa nước Hàn, phong hiệu: Hồng Liên. Là con của Hàn Vương, em gái của Hàn Phi