Pahang

Pahang
—  Bang  —
Pahang Darul Makmur
ڤهڠ دار المعمور

Hiệu kỳ
Khẩu hiệuYa Latif
يا لطيف
Hiệu ca: Allah Selamatkan Sultan Kami
الله سلامتكن سلطان كامي
(Chúa trời phù hộ Sultan của chúng con)
   Pahang ở    Malaysia
   Pahang   Malaysia
Pahang trên bản đồ Thế giới
Pahang
Pahang
Trực thuộc Sửa dữ liệu tại Wikidata
Thủ phủKuantan
Thủ phủ hoàng giaPekan
Chính quyền
 • SultanSultan Haji Ahmad Shah
 • Nhiếp chínhTengku Abdullah Al-Haj
 • Menteri BesarAdnan Yaakob (Barisan Nasional)
Diện tích[1]
 • Tổng cộng35.840 km2 (13,840 mi2)
Dân số (2015)[2]
 • Tổng cộng1.623.200
 • Mật độ45/km2 (120/mi2)
HDI
 • HDI (2017)0.796 (cao) (10th)
Múi giờUTC+8
Mã bưu chính25xxx to 28xxx, 39xxx, 49000, 69000
Mã điện thoại03, 05, 09
Mã ISO 3166MY-06
WebsiteWebsite chính thức Sửa đổi này tại Wikidata
Tôn giáo tại Pahang (2010)[3]
Tôn giáo Tỷ lệ
Hồi giáo
  
74.9%
Phật giáo
  
14.4%
Hindu giáo
  
4.0%
Không tôn giáo
  
2.7%
Công giáo
  
1.9%
Khác
  
0.9%
Vô thần
  
0.7%
Tôn giáo truyền thống Trung Hoa
  
0.5%

Pahang (phát âm tiếng Mã Lai: [paˈhaŋ]; Jawi: ڤهڠ), tên chính thức Pahang Darul Makmur với kính danh tiếng Ả Rập Darul Makmur (Jawi: دار المعمور, "Nơi của sự thanh bình") là một Hồi quốc và một bang của Malaysia. Với diện tích 35.840 km2,[1] đây là bang rộng thứ ba của Malaysia, sau SarawakSabah, và rộng nhất Malaysia bán đảo. Bang này chiếm chừng 10,9% tổng diện tích Malaysia. Tuy vậy, với dân số 1,63 triệu dân, đây chỉ là bang đông dân thứ chín.[1] Thủ phủ và thành phố lớn nhất của Pahang là Kuantan.

Bang này chứa đựng lưu vực sông Pahang khá rộng lớn. Pahang tiếp giáp với Kelantan về phía bắc, giáp Perak, Selangor, Negeri Sembilan về phía tây, giáp Johor về phía nam, giáp TerengganuBiển Đông về phía đông. Thủ phủ hoang gia và nơi ở của Sultan Pahang nằm ở Pekan. Những đô thị lớn khác là Temerloh, Bentong, Genting HighlandsBukit Tinggi.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Pahang”. www.dosm.gov.my. Department of Statistics Malaysia. 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “Population by States and Ethnic Group”. Department of Information, Ministry of Communications and Multimedia, Malaysia. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “2010 Population and Housing Census of Malaysia” (PDF). Department of Statistics, Malaysia. tr. 13. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.