Neopomacentrus azysron

Neopomacentrus azysron
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Neopomacentrus
Loài (species)N. azysron
Danh pháp hai phần
Neopomacentrus azysron
(Bleeker, 1877)
Danh pháp đồng nghĩa

Neopomacentrus azysron là một loài cá biển thuộc chi Neopomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1877.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền tố a (ἀ) trong tiếng Hy Lạp cổ đại có nghĩa là "không", còn zysron không rõ nghĩa, được cho là bắt nguồn từ xystron ("ngọn giáo"), nhưng có thể được Pieter Bleeker sử dụng với nghĩa là "cái cưa", có lẽ đề cập đến gai vây hậu môn của loài cá này có răng cưa.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

N. azysron có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy từ bờ biển Đông Phi trải dài về phía đông, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến tiểu vùng Melanesia (trừ Fiji), ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loan, xuôi về phía nam đến bang New South Wales (Úc) và Nouvelle-Calédonie.[2] Tại Việt Nam, loài này được biết đến ở cù lao Chàm[3].

Loài này sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến 12 m.[4]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở N. azysron là 8 cm. N. azysron có màu nâu xám, vảy cá có các chấm màu xanh lam. Vây đuôi, phía sau của vây lưng và vây hậu môn có màu vàng. Có đốm đen nhỏ ở nắp mang và đốm lớn hơn ở gốc vây ngực.[5][6]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 17–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. azysron là các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ Reyes, Rodolfo B.; Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Neopomacentrus azysron (Bleeker, 1877)”. FishBase. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Neopomacentrus azysron trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 270. ISBN 978-0824818951.
  6. ^ Neopomacentrus azysron Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Đây là một theory về chủ đích thật sự của Hoa Thần, bao gồm những thông tin chúng ta đã biết và thêm tí phân tích của tui nữa
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Entoma Vasilissa Zeta (エ ン ト マ ・ ヴ ァ シ リ ッ サ ・ ゼ ー タ, εντομα ・ βασιλισσα ・ ζ) là một chiến hầu người nhện và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Genjiro.
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống