Neville Chamberlain | |
---|---|
Thủ tướng Vương quốc Anh và Bắc Ai Len | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 5 năm 1937 – 10 tháng 5 năm 1940 | |
Quân chủ | George VI |
Tiền nhiệm | Stanley Baldwin |
Kế nhiệm | Winston Churchill |
Lãnh đạo Đảng Bảo thủ | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 5 năm 1937 – 9 tháng 10 năm 1940 | |
Tiền nhiệm | Stanley Baldwin |
Kế nhiệm | Winston Churchill |
Lord President of the Council | |
Nhiệm kỳ ngày 10 tháng 5 năm 1940 – ngày 3 tháng 10 năm 1940 | |
Thủ tướng | Winston Churchill |
Tiền nhiệm | The Earl Stanhope |
Kế nhiệm | Sir John Anderson |
Bộ trưởng tài chính Anh | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 11 năm 1931 – 28 tháng 5 năm 1937 | |
Thủ tướng |
|
Tiền nhiệm | Philip Snowden |
Kế nhiệm | Sir John Simon |
Nhiệm kỳ 27 tháng 8 năm 1923 – 22 tháng 1 năm 1924 | |
Thủ tướng | Stanley Baldwin |
Tiền nhiệm | Stanley Baldwin |
Kế nhiệm | Philip Snowden |
Bộ trưởng y tế | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 8 năm 1931 – 5 tháng 11 năm 1931 | |
Thủ tướng | Ramsay MacDonald |
Tiền nhiệm | Arthur Greenwood |
Kế nhiệm | Edward Hilton Young |
Nhiệm kỳ 6 tháng 11 năm 1924 – 4 tháng 6 năm 1929 | |
Thủ tướng | Stanley Baldwin |
Tiền nhiệm | John Wheatley |
Kế nhiệm | Arthur Greenwood |
Nhiệm kỳ 7 tháng 3 năm 1923 – 27 tháng 8 năm 1923 | |
Thủ tướng |
|
Tiền nhiệm | Sir Arthur Griffith-Boscawen |
Kế nhiệm | William Joynson-Hicks |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Arthur Neville Chamberlain 18 tháng 3 năm 1869 Birmingham, Warwickshire, Anh |
Mất | 9 tháng 11 năm 1940 Heckfield, Hampshire, Anh | (71 tuổi)
Nơi an nghỉ | Westminster Abbey |
Quốc tịch | Anh |
Đảng chính trị | Bảo thủ |
Phối ngẫu | Anne de Vere Cole (cưới 1911) |
Con cái |
|
Alma mater | Mason College (now the University of Birmingham) |
Chuyên nghiệp | Businessman |
Chữ ký |
Arthur Neville Chamberlain (18 tháng 3 năm 1869 - 9 tháng 11 năm 1940) là một chính trị gia bảo thủ người Anh đã từng là Thủ tướng Anh từ năm 1937 đến năm 1940.
Sau khi làm việc trong kinh doanh và chính quyền địa phương và sau một thời gian ngắn là Giám đốc Cơ quan dịch vụ quốc gia vào năm 1916 và 1917, Chamberlain theo cha mình, Joseph Chamberlain, và người anh trai cùng cha khác mẹ, Austen Chamberlain, trở thành một dân biểu Nghị viện Anh trong cuộc tổng tuyển cử năm 1918 ở tuổi 49. Ông đã từ chối một chức vụ bộ trưởng nhỏ, còn lại một hậu tọa nghị viên (backbencher) cho đến năm 1922.
Ông đã nhanh chóng thăng tiến trong năm 1923 lên chức Bộ trưởng Bộ Y tế và sau đó Bộ trưởng Tài chính. Sau khi một chính phủ do Công đảng lãnh đạo trong thời gian ngắn, ông trở lại là Bộ trưởng Bộ Y tế, giới thiệu một loạt các biện pháp cải cách từ năm 1924 đến năm 1929. Ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Tài chính trong Chính phủ quốc gia vào năm 1931. Năm 1937, khi đã 68 tuổi ông trở thành Thủ tướng Anh.
Chamberlain được biết đến với chính sách ngoại giao nhân nhượng của mình, và đặc biệt việc ông ký kết Hiệp định Munich vào năm 1938, nhượng vùng Sudetenland nói tiếng Đức của Tiệp Khắc cho Đức. Tuy nhiên, sau khi Adolf Hitler xâm lược Ba Lan, Anh tuyên chiến với Đức vào 11 giờ sáng ngày 3 tháng 9 năm 1939, và Chamberlain dẫn dắt nước Anh qua tám tháng đầu của thế chiến II.
Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks | |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity |