Loại hình | Ngân hàng hợp tác xã |
---|---|
Ngành nghề | Ngân hàng, Dịch vụ tài chính |
Thành lập | 1995 |
Trụ sở chính | N04 Hoàng Đạo Thúy, Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam. |
Thành viên chủ chốt | Nguyễn Quốc Cường (Chủ tịch Hội đồng Quản trị) |
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (tên tiếng Anh là "Co-operative Bank of Viet Nam", viết tắt: Co-opBank), là một ngân hàng hợp tác xã tại Việt Nam, thành lập năm 2013 theo hình thức chuyển đổi.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ra đời trên cơ sở chuyển đổi từ Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương (tên tiếng Anh là Central People's Credit Fund, viết tắt: CCF). Quỹ tín dụng Trung ương được hình thành dựa trên Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993[1] và công văn số 6901/KTTH năm 1994[2] của Chính phủ Việt Nam. Đến năm 1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyết định số 162/QĐ-NH5 ngày 8/6/1995 cho thành lập Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và Quyết định số 200/QĐ-NH5 nhằm cấp giấy phép hoạt động cho Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương với số vốn điều lệ ban đầu là 200 tỷ đồng. Từ năm 2010, vốn điều lệ được tăng lên 2000 tỷ đồng.
Năm 2013, với vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng, theo giấy phép số 166/GP-NHNN được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 4-6-2013 [3], Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được thành lập.
Vốn điều lệ của ngân hàng bao gồm vốn từ ngân sách Nhà nước Việt Nam chiếm trên 99% còn lại là vốn góp của quỹ tín dụng nhân dân thành viên và các pháp nhân khác.
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là một tổ chức tín dụng hợp tác, do các quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở (viết tắt là QTDND cơ sở), các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác tham gia góp vốn thành lập; được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND, giúp các QTDND Cơ sở ở xã, phường phát triển ổn định. Quỹ tín dụng Trung ương hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Mạng lưới của Quỹ tín dụng Trung ương trải rộng 53 tỉnh, thành phố của Việt Nam với 26 chi nhánh và gần 100 phòng giao dịch (số liệu tính đến 05/2012) trực tiếp chăm sóc, điều hoà vốn hỗ trợ hơn 1.000 QTDND -cơ sở thành viên trong cả nước, tăng cường mối liên kết trong hệ thống.
Tại quyết định 200/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 20 tháng 7 năm 1995 ghi rõ:
“ | Điều 3: Quỹ tín dụng Trung ương được phép thực hiện các nghiệp vụ sau:
1. Huy động vốn:
2. Cho vay: - Cho vay các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên và doanh nghiệp theo nguyên tắc ưu tiên đối với các tổ chức trong hệ thống. 3. Các nghiệp vụ kinh doanh khác:
|
” |
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (viết tắt là HTX) có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, được thành lập các đơn vị mạng lưới trong nước và nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản; đồng thời mở rộng đối tượng cung cấp dịch vụ.
Về nội dung, phạm vi hoạt động, ngân hàng này được phép:
Đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên, Ngân hàng HTX được:
Ngoài ra, Ngân hàng HTX được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước và vay vốn của tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật; Ủy thác và nhận ủy thác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn và các hình thức vay vốn khác theo quy định; thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng theo quy định...