Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | |
---|---|
Chính phủ Việt Nam | |
Thống đốc đương nhiệm | |
Nguyễn Thị Hồng | |
từ 12 tháng 11 năm 2020 | |
Bổ nhiệm bởi | Thủ tướng Chính phủ |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Thành lập | 6 tháng 5 năm 1951 |
Thống đốc đầu tiên | Nguyễn Lương Bằng (Ngân hàng Quốc gia Việt Nam) |
Ngân sách2018 | 899.137 triệu đồng[1] |
Phó Thống đốc | Đào Minh Tú (Th.trực) Đoàn Thái Sơn Phạm Tiến Dũng Phạm Thanh Hà Phạm Quang Dũng |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Địa chỉ | Số 49 Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm - Thành Phố Hà Nội[2] |
Điện thoại | +84.4 39.343.327 |
Fax | +84.4 39.349.569 |
webmaster@sbv.gov.vn | |
Website | www |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
(theo Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022 của Chính phủ[8] và Quyết định số 1138/QĐ-TTg ngày 2/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ[9])
(trích Khoản 15, Điều 2, Nghị định 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022 của Chính phủ)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (IIB), Ngân hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC), Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB) và các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế khác.